title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng thì bị xử lý như nào?
|
Lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng thì bị xử lý như thế nào? Tố cáo người phạm tội lừa đảo ở cơ quan nào? Chào ban biên tập, em là nội trợ, vì muốn kiếm thêm thu nhập nuôi gia đình nên có tham gia vào hội nhóm trên facebook, công việc là mua hàng online và nhận hoa hồng, khi mua em phải chuyển tiền cho người ta qua ngân hàng, dần dần giá trị món hàng ngày càng lớn nên em không tham gia nữa và người ta không cho em rút lại tiền đã gửi, sau đó người ta cắt đứt liên lạc với em, tổng số tiền em chuyển qua ngân hàng cho người ta là 40 triệu và không lấy lại được. Cho em hỏi tố cáo hành vi trên thì người lừa em bị xử lý như thế nào? Phải tố cáo ở cơ quan nào? Em xin cảm ơn.
|
Lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người lừa đảo bạn 40 triệu có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu thuộc trường hợp tại Khoản 2 thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Ngoài ra người lừa đảo còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tố cáo người phạm tội lừa đảo ở cơ quan nào?
Theo Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Theo đó, bạn có thể nộp tại nơi đối tượng sinh sống hoặc tại nơi xảy ra hành vi lừa đảo hoặc tại Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án theo quy định pháp luật. Trường hợp này bạn đã biết được nơi đối tượng đó đang sinh sống và làm việc thì bạn có thể nộp đơn tố cáo tại cơ quan công an nơi người đó đang sinh sống và làm việc để được sớm giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng thì bị xử lý như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng thì bị xử lý như thế nào?\nCăn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; \n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNhư vậy, người lừa đảo bạn 40 triệu có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu thuộc trường hợp tại Khoản 2 thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Ngoài ra người lừa đảo còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTố cáo người phạm tội lừa đảo ở cơ quan nào?\nTheo Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:\n1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\n2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:\na) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;\nb) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.\n3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:\na) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;\nb) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;\nc) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.\n4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\nTheo đó, bạn có thể nộp tại nơi đối tượng sinh sống hoặc tại nơi xảy ra hành vi lừa đảo hoặc tại Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án theo quy định pháp luật. Trường hợp này bạn đã biết được nơi đối tượng đó đang sinh sống và làm việc thì bạn có thể nộp đơn tố cáo tại cơ quan công an nơi người đó đang sinh sống và làm việc để được sớm giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không?
Mong được giải đáp.
|
Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không?Khoản 4 Điều 19 Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia 2019 quy định về các địa điểm không bán rượu bia như sau:Địa điểm không bán rượu, bia1. Cơ sở y tế.2. Cơ sở giáo dục.3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.5. Cơ sở bảo trợ xã hội.6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.Theo quy định nêu trên, cơ sở cai nghiện được quy định là địa điểm không bán rượu bia.Do đó, hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là không được phép.Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy như sau:Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này....Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo quy định nêu trên, mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Chi cục trưởng Chi cục Thuế phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có đúng thẩm quyền hay không?Điểm b khoản 3 Điều 110 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành của Chi cục trưởng Chi cục Thuế như sau:Thẩm quyền của cơ quan Thuế...3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;...Khoản 6 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.Mức phạt tiền tối đa với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục trưởng Chi cục Thuế được quy định có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy.Vậy, việc Chi cục trưởng Chi cục Thuế phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là đúng thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không?Khoản 4 Điều 19 Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia 2019 quy định về các địa điểm không bán rượu bia như sau:Địa điểm không bán rượu, bia1. Cơ sở y tế.2. Cơ sở giáo dục.3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.5. Cơ sở bảo trợ xã hội.6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.Theo quy định nêu trên, cơ sở cai nghiện được quy định là địa điểm không bán rượu bia.Do đó, hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là không được phép.Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có được hay không? Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy như sau:Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này....Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo quy định nêu trên, mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Chi cục trưởng Chi cục Thuế phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy có đúng thẩm quyền hay không?Điểm b khoản 3 Điều 110 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành của Chi cục trưởng Chi cục Thuế như sau:Thẩm quyền của cơ quan Thuế...3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS;...Khoản 6 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.Mức phạt tiền tối đa với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục trưởng Chi cục Thuế được quy định có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy.Vậy, việc Chi cục trưởng Chi cục Thuế phạt vi phạm hành chính với hành vi bán rượu bia tại cơ sở cai nghiện ma túy là đúng thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng
|
Mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Mức phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định về Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 62, Khoản 1 Điều 70, Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Không tổ chức hoặc tổ chức Đại hội đồng cổ đông không đúng quy định.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nMức phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau:\na) Vi phạm quy định về Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 62, Khoản 1 Điều 70, Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng;\nb) Không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;\nc) Không tổ chức hoặc tổ chức Đại hội đồng cổ đông không đúng quy định.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện với thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không?
|
Cho tôi hỏi quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Phạm vi kiểm tra của quản lý thị trường quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về phạm vi kiểm tra như sau:Phạm vi kiểm tra1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường.Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có vi phạm thì lực lượng Quản lý thị trường được quyền thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương.3. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.Theo đó, quản lý thị trường sẽ được kiểm tra các nội dung sau:[1] Việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường.[2] Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương.[3] Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.Quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không? (Hình từ Internet)Quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không?Căn cứ theo Điều 4 Luật Dược 2016 quy định về quản lý nhà nước về dược như sau:Cơ quan quản lý nhà nước về dược1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dược.2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dược.3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về dược và phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về dược theo phân công của Chính phủ.4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về dược tại địa phương.Theo đó, việc quản lý nhà nước về dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế.Theo Điều 36 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về cơ quan chủ trì kiểm tra như sau:Cơ quan chủ trì kiểm tra1. Cơ quan Quản lý thị trường chủ trì kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Đối với việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước của nhiều ngành, lĩnh vực thì cơ quan Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để kiểm tra.3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực được giao.Quản lý thị trường sẽ có thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường, tuy nhiên nếu việc kiểm tra có liên quan đến nghiệp vụ, chuyên môn quản lý nhà nước của các ngành khác thì lực lượng quản lý thị trường cần phải phối hợp với thanh tra ngành đó để tiến hành kiểm tra.Như vậy, khi kiểm tra nhà thuốc là thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về dược của ngành y tế, thì quản lý thị trường cần phải phối hợp với thanh tra y tế để tiến hành kiểm tra.Chủ nhà thuốc có thể từ chối yêu cầu kiểm tra của quản lý thị trường không?Căn cứ theo Điều 30 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra như sau:Quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra1. Được thông báo bằng văn bản về kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề; được thông báo về nội dung, thời gian kiểm tra khi công bố quyết định kiểm tra đột xuất.2. Từ chối việc kiểm tra nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm tra không đúng quy định của Pháp lệnh này và pháp luật có liên quan.3. Giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến nội dung kiểm tra.4. Trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp làm việc với cơ quan kiểm tra khi được kiểm tra, bị xử lý vi phạm hành chính.5. Yêu cầu cơ quan kiểm tra cải chính công khai hoặc xin lỗi và bồi thường thiệt hại nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật ảnh hưởng đến uy tín, danh dự hoặc gây thiệt hại vật chất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật theo quy định của pháp luật.Theo đó, chủ nhà thuốc có thể từ chối yêu cầu kiểm tra của quản lý thị trường nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm tra là không đúng pháp luật.Ngoài ra, chủ nhà thuốc còn có thể khiểu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi kiểm tra của quản lý thị trường quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về phạm vi kiểm tra như sau:Phạm vi kiểm tra1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường.Trong quá trình kiểm tra hàng hóa, nếu phát hiện có vi phạm thì lực lượng Quản lý thị trường được quyền thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương.3. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.Theo đó, quản lý thị trường sẽ được kiểm tra các nội dung sau:[1] Việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường.[2] Kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương.[3] Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực khác mà lực lượng Quản lý thị trường được Chính phủ giao thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.Quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không? (Hình từ Internet)Quản lý thị trường có được kiểm tra nhà thuốc hay không?Căn cứ theo Điều 4 Luật Dược 2016 quy định về quản lý nhà nước về dược như sau:Cơ quan quản lý nhà nước về dược1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dược.2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dược.3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về dược và phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về dược theo phân công của Chính phủ.4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về dược tại địa phương.Theo đó, việc quản lý nhà nước về dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế.Theo Điều 36 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về cơ quan chủ trì kiểm tra như sau:Cơ quan chủ trì kiểm tra1. Cơ quan Quản lý thị trường chủ trì kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Đối với việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước của nhiều ngành, lĩnh vực thì cơ quan Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để kiểm tra.3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực được giao.Quản lý thị trường sẽ có thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường, tuy nhiên nếu việc kiểm tra có liên quan đến nghiệp vụ, chuyên môn quản lý nhà nước của các ngành khác thì lực lượng quản lý thị trường cần phải phối hợp với thanh tra ngành đó để tiến hành kiểm tra.Như vậy, khi kiểm tra nhà thuốc là thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về dược của ngành y tế, thì quản lý thị trường cần phải phối hợp với thanh tra y tế để tiến hành kiểm tra.Chủ nhà thuốc có thể từ chối yêu cầu kiểm tra của quản lý thị trường không?Căn cứ theo Điều 30 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra như sau:Quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra1. Được thông báo bằng văn bản về kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề; được thông báo về nội dung, thời gian kiểm tra khi công bố quyết định kiểm tra đột xuất.2. Từ chối việc kiểm tra nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm tra không đúng quy định của Pháp lệnh này và pháp luật có liên quan.3. Giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến nội dung kiểm tra.4. Trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp làm việc với cơ quan kiểm tra khi được kiểm tra, bị xử lý vi phạm hành chính.5. Yêu cầu cơ quan kiểm tra cải chính công khai hoặc xin lỗi và bồi thường thiệt hại nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật ảnh hưởng đến uy tín, danh dự hoặc gây thiệt hại vật chất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật theo quy định của pháp luật.Theo đó, chủ nhà thuốc có thể từ chối yêu cầu kiểm tra của quản lý thị trường nếu có căn cứ cho rằng việc kiểm tra là không đúng pháp luật.Ngoài ra, chủ nhà thuốc còn có thể khiểu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về việc kiểm tra, xử lý không đúng pháp luật theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân sự làm mất giấy chứng sinh có được hưởng chế độ thai sản?
|
Em đã sinh con và quay trở lại công ty làm việc, em có nộp giấy chứng sinh và các giấy tờ liên quan như giấy ra viện. Thế nhưng chị nhân sự bên em đã làm mất giấy chứng sinh và kêu em đi xin lại giấy chứng sinh khác. Thế nhưng đã lâu nên bệnh viện không cấp lại giấy chứng sinh cho em. Cho em hỏi là trường hợp này em có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Như vậy, trường hợp chị nhân sự bên công ty bạn vô ý làm mất giấy chứng sinh và giấy ra viện thì bạn có thể cung cấp bản sao giấy khai sinh của con để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân sự làm mất giấy chứng sinh có được hưởng chế độ thai sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;\nc) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;\nd) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;\nđ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.\nNhư vậy, trường hợp chị nhân sự bên công ty bạn vô ý làm mất giấy chứng sinh và giấy ra viện thì bạn có thể cung cấp bản sao giấy khai sinh của con để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gây tai nạn giao thông không giữ nguyên hiện trường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trường hợp gây tai nạn giao thông không giữ nguyên hiện trường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có quy định:- Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
- Bên cạnh đó, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gây tai nạn giao thông không giữ nguyên hiện trường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, có quy định:- Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:\nGây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\n- Bên cạnh đó, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông
|
Kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thái hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực viễn thông. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bọ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Doanh thu dịch vụ viễn thông để làm căn cứ tính phí thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông, Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về doanh thu dịch vụ viễn thông và Thông tư số 01/2016/TT-BTTTT ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2013. Trong trường hợp doanh nghiệp không hạch toán doanh thu dịch vụ viễn thông theo các quy định trên, doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ viễn thông tại báo cáo tài chính (gồm cả doanh thu bán thẻ);
b) Hàng quý, căn cứ số liệu báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:
Số phí phải nộp = Doanh thu dịch vụ viễn thông quý x 0,5%.
Thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý;
c) Hàng năm, căn cứ số liệu báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông năm, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:
Số phí phải nộp năm = Doanh thu dịch vụ viễn thông năm x 0,5%.
Trường hợp số phí phải nộp theo năm cao hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu, thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo năm. Trường hợp số phí phải nộp theo năm thấp hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp được bù trừ phần chênh lệch cho số phí phải nộp của quý I của năm tiếp theo.
c.1) Trường hợp số phí phải nộp theo năm tính theo doanh thu dịch vụ viễn thông (doanh thu x 0,5%) thấp hơn mức phí tối thiểu quy định tại Biểu mức thu phí, doanh nghiệp phải nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu;
c.2) Trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động sau ngày 01/01 hàng năm: Số phí phải nộp = Mức phí tối thiểu x Số tháng còn lại của năm (kể từ tháng sau của tháng cấp giấy phép)/12.
Trên đây là tư vấn về kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 273/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bọ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Doanh thu dịch vụ viễn thông để làm căn cứ tính phí thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông, Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về doanh thu dịch vụ viễn thông và Thông tư số 01/2016/TT-BTTTT ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2013. Trong trường hợp doanh nghiệp không hạch toán doanh thu dịch vụ viễn thông theo các quy định trên, doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ viễn thông tại báo cáo tài chính (gồm cả doanh thu bán thẻ);\nb) Hàng quý, căn cứ số liệu báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:\nSố phí phải nộp = Doanh thu dịch vụ viễn thông quý x 0,5%.\nThời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quý;\nc) Hàng năm, căn cứ số liệu báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông năm, doanh nghiệp tính số phí phải nộp theo công thức sau:\nSố phí phải nộp năm = Doanh thu dịch vụ viễn thông năm x 0,5%.\nTrường hợp số phí phải nộp theo năm cao hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu, thời điểm nộp phí cùng thời điểm nộp báo cáo năm. Trường hợp số phí phải nộp theo năm thấp hơn số phí phải nộp của 04 quý, doanh nghiệp được bù trừ phần chênh lệch cho số phí phải nộp của quý I của năm tiếp theo.\nc.1) Trường hợp số phí phải nộp theo năm tính theo doanh thu dịch vụ viễn thông (doanh thu x 0,5%) thấp hơn mức phí tối thiểu quy định tại Biểu mức thu phí, doanh nghiệp phải nộp bổ sung phần chênh lệch cho tổ chức thu;\nc.2) Trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động sau ngày 01/01 hàng năm: Số phí phải nộp = Mức phí tối thiểu x Số tháng còn lại của năm (kể từ tháng sau của tháng cấp giấy phép)/12.\nTrên đây là tư vấn về kê khai và nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 273/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân thì việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh như thế nào?
|
Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân? Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân?
Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân? Tại Điều 11 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh, như sau: 1. Ngay sau khi có quyết định thụ lý tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.2. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Tổ xác minh và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Tổ xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo.Theo đó, ngay sau khi có quyết định thụ lý tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.Trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân thì việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh như thế nào? (Hình từ Internet)Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân?Theo Điều 12 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo, theo đó: 1. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo do Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh phê duyệt.2. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm:a) Căn cứ quyết định thành lập Tổ xác minh của người có thẩm quyền để tiến hành xác minh;b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;c) Nội dung xác minh: Xác định cụ thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ; biện pháp và các bước tiến hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết, cụ thể, phải xác định thứ tự các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả tốt nhất;d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ; dự kiến thời gian thực hiện từng công việc;đ) Lực lượng phối hợp xác minh (nếu có);e) Các điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc xác minh;g) Thời gian xác minh; việc báo cáo tiến độ thực hiện;h) Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết tố cáo.3. Tổ trưởng Tổ xác minh tổ chức họp Tổ xác minh để thống nhất và triển khai kế hoạch xác minh, phân công các thành viên thực hiện những nhiệm vụ sau:a) Chuẩn bị kế hoạch thu thập tài liệu, hồ sơ có liên quan được nêu trong kế hoạch xác minh;b) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với người tố cáo; dự thảo văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;c) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; dự thảo văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;d) Chuẩn bị nội dung làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung tố cáo; chuẩn bị văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;đ) Việc họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản để lưu hồ sơ hoặc ghi vào sổ nhật ký Tổ xác minh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân thì việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân? Tại Điều 11 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh, như sau: 1. Ngay sau khi có quyết định thụ lý tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.2. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Tổ xác minh và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Tổ xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo.Theo đó, ngay sau khi có quyết định thụ lý tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan, đơn vị, cá nhân khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.Trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân thì việc lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh như thế nào? (Hình từ Internet)Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo trong quy trình giải quyết tố cáo của Công an nhân dân?Theo Điều 12 Thông tư 129/2020/TT-BCA quy định việc lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo, theo đó: 1. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo do Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh phê duyệt.2. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm:a) Căn cứ quyết định thành lập Tổ xác minh của người có thẩm quyền để tiến hành xác minh;b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;c) Nội dung xác minh: Xác định cụ thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ; biện pháp và các bước tiến hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết, cụ thể, phải xác định thứ tự các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả tốt nhất;d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ; dự kiến thời gian thực hiện từng công việc;đ) Lực lượng phối hợp xác minh (nếu có);e) Các điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc xác minh;g) Thời gian xác minh; việc báo cáo tiến độ thực hiện;h) Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết tố cáo.3. Tổ trưởng Tổ xác minh tổ chức họp Tổ xác minh để thống nhất và triển khai kế hoạch xác minh, phân công các thành viên thực hiện những nhiệm vụ sau:a) Chuẩn bị kế hoạch thu thập tài liệu, hồ sơ có liên quan được nêu trong kế hoạch xác minh;b) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với người tố cáo; dự thảo văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;c) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; dự thảo văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;d) Chuẩn bị nội dung làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung tố cáo; chuẩn bị văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;đ) Việc họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản để lưu hồ sơ hoặc ghi vào sổ nhật ký Tổ xác minh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn được Ban biên tập giúp đỡ như sau: Lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài hiện nay là bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Hoạt động thủy sản và lệ phí được pháp luật định nghĩa như sau:
+ Hoạt động thủy sản được hiểu là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
+ Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí.
Tại Điều 4 Thông tư 118/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài như sau:
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài:
+ Cấp mới: 200 USD/lần;
+ Gia hạn hoặc cấp lại: 100 USD/lần;
+ Đổi giấy phép do đổi nội dung trong giấy phép: 200 USD/lần
Trên đây là nội dung giải đáp về lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động thủy sản và lệ phí được pháp luật định nghĩa như sau:\n+ Hoạt động thủy sản được hiểu là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.\n+ Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí.\nTại Điều 4 Thông tư 118/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài như sau:\nLệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài:\n+ Cấp mới: 200 USD/lần;\n+ Gia hạn hoặc cấp lại: 100 USD/lần;\n+ Đổi giấy phép do đổi nội dung trong giấy phép: 200 USD/lần\nTrên đây là nội dung giải đáp về lệ phí cấp giấy phép hoạt động thủy sản đối với tàu cá nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải đăng ký tạm trú khi sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh không?
|
Sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh thì có cần phải đăng ký tạm trú không? Không đăng ký tạm trú bị xử phạt hành chính như thế nào? Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi đăng ký thường trú tại thành phố Hội An nhưng nơi làm việc của tôi là thành phố Tam Kỳ (cả 2 thành phố đều thuộc tỉnh Quảng Nam). Để tiện cho việc đi làm nên tôi có thuê trọ để ở thì cho tôi hỏi nếu sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng trong một tỉnh thì có cần phải đăng ký tạm trú không? Câu hỏi của anh Tiến (Quảng Ninh)
|
Sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh thì có cần phải đăng ký tạm trú không?Tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên dù có ở trong cùng một tỉnh mà bạn đăng ký thường trú tại Hội An và thuê trọ sinh sống để đi làm tại Tam Kỳ thì bạn vẫn phải đăng ký tạm trú (nếu như bạn sinh sống từ 30 ngày trở lên). Nếu bạn không đăng ký tạm trú thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Có cần phải đăng ký tạm trú khi sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh không? (Hình từ Internet)Không đăng ký tạm trú bị xử phạt hành chính như thế nào?Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền........Do đó, theo quy định trên khi bạn không đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?Tại Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vj, hồ sơ và thủ tục để đăng ký tạm trú, bạn có thể tham khảo để có thể nắm rõ hơn những giấy tờ cần phải chuẩn bị bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải đăng ký tạm trú khi sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh thì có cần phải đăng ký tạm trú không?Tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên dù có ở trong cùng một tỉnh mà bạn đăng ký thường trú tại Hội An và thuê trọ sinh sống để đi làm tại Tam Kỳ thì bạn vẫn phải đăng ký tạm trú (nếu như bạn sinh sống từ 30 ngày trở lên). Nếu bạn không đăng ký tạm trú thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Có cần phải đăng ký tạm trú khi sống khác nơi đăng ký thường trú nhưng cùng một tỉnh không? (Hình từ Internet)Không đăng ký tạm trú bị xử phạt hành chính như thế nào?Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền........Do đó, theo quy định trên khi bạn không đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?Tại Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vj, hồ sơ và thủ tục để đăng ký tạm trú, bạn có thể tham khảo để có thể nắm rõ hơn những giấy tờ cần phải chuẩn bị bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội
|
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Quỹ Ban biên tập, tôi là Minh Luân hiện là sinh viên năm cuối của trường Đại học Xây dựng, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 24 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
Các hình thức quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Hình thức quản lý dự án được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
1. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý tất cả các dự án thuộc phạm vi mình quản lý trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Ban quản lý dự án sử dụng con dấu của chủ đầu tư để giao dịch khi tổ chức quản lý thực hiện dự án.
- Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án: phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Cơ cấu Ban quản lý dự án bao gồm:
+ Trưởng Ban: Do Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn trong số các cán bộ thuộc quyền quản lý của mình đảm nhiệm.
+ Phó Trưởng Ban: Do Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn trong số các cán bộ thuộc quyền quản lý của mình đảm nhiệm.
+ Kế toán: Do Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn trong số cán bộ (không bao gồm Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính) có chuyên môn về tài chính kế toán thuộc quyền quản lý của mình đảm nhiệm.
+ Thanh viên khác: là những người làm chuyên môn, nghiệp vụ (số lượng do chủ đầu tư quyết định). Đối với dự án là trụ sở BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh bổ sung thêm một thành viên của BHXH quận, huyện thị xã thành phố trực thuộc tỉnh đối với nơi có công trình xây dựng trụ sở BHXH quận huyện, thị xã, thành phố đó.
+ Các thành viên Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Việc giao nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án hoạt động theo quy chế do Giám đốc BHXH tỉnh ban hành, chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Giám đốc BHXH tỉnh cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ nhằm bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
- Giám đốc BHXH tỉnh phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án thực hiện.
- Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được đồng ý của Giám đốc BHXH tỉnh.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 24 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\nCác hình thức quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Hình thức quản lý dự án được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.\n1. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý tất cả các dự án thuộc phạm vi mình quản lý trên cơ sở các nguyên tắc sau:\n- Ban quản lý dự án sử dụng con dấu của chủ đầu tư để giao dịch khi tổ chức quản lý thực hiện dự án.\n- Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án: phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Cơ cấu Ban quản lý dự án bao gồm:\n+ Trưởng Ban: Do Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn trong số các cán bộ thuộc quyền quản lý của mình đảm nhiệm.\n+ Phó Trưởng Ban: Do Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn trong số các cán bộ thuộc quyền quản lý của mình đảm nhiệm.\n+ Kế toán: Do Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn trong số cán bộ (không bao gồm Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính) có chuyên môn về tài chính kế toán thuộc quyền quản lý của mình đảm nhiệm.\n+ Thanh viên khác: là những người làm chuyên môn, nghiệp vụ (số lượng do chủ đầu tư quyết định). Đối với dự án là trụ sở BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh bổ sung thêm một thành viên của BHXH quận, huyện thị xã thành phố trực thuộc tỉnh đối với nơi có công trình xây dựng trụ sở BHXH quận huyện, thị xã, thành phố đó.\n+ Các thành viên Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n- Việc giao nhiệm vụ cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án hoạt động theo quy chế do Giám đốc BHXH tỉnh ban hành, chịu trách nhiệm trước Giám đốc BHXH tỉnh và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n- Giám đốc BHXH tỉnh cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ nhằm bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.\n- Giám đốc BHXH tỉnh phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án thực hiện.\n- Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được đồng ý của Giám đốc BHXH tỉnh.\n2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.\nKhi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phát hành thư bảo lãnh bằng tiếng Anh không?
|
Trường hợp bên nhận bảo lãnh là tổ chức trong nước nhận viện trợ từ tổ chức quốc tế (WB/ADB) để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, TCTD trong nước có được phát hành thư bảo lãnh bằng tiếng Anh không?
|
Trường hợp này được phát hành bảo lãnh bằng tiếng nước ngoài theo quy định tại Điều 758 Bộ Luật dân sự 2015
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phát hành thư bảo lãnh bằng tiếng Anh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp này được phát hành bảo lãnh bằng tiếng nước ngoài theo quy định tại Điều 758 Bộ Luật dân sự 2015",
"role": "assistant"
}
] |
Người bào chữa vụ án hình sự thì bắt buộc phải là luật sư?
|
Theo quy định pháp luật hình sự hiện hành thì có phải người bào chữa vụ án hình sự bắt buộc phải là luật sư không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:
Người bào chữa có thể là:
- Luật sư;
- Người đại diện của người bị buộc tội;
- Bào chữa viên nhân dân;
- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì có thể thấy, người bào chữa không bắt buộc phải là luật sư mà có thể là những đối tượng khác như Người đại diện; Bào chữa viên nhân dân hay là trợ giúp viên pháp lý nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bào chữa vụ án hình sự thì bắt buộc phải là luật sư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:\nNgười bào chữa có thể là:\n- Luật sư;\n- Người đại diện của người bị buộc tội;\n- Bào chữa viên nhân dân;\n- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.\nNhư vậy, đối chiếu quy định trên thì có thể thấy, người bào chữa không bắt buộc phải là luật sư mà có thể là những đối tượng khác như Người đại diện; Bào chữa viên nhân dân hay là trợ giúp viên pháp lý nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì?
|
Xin hỏi: Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì?- Câu hỏi của anh Thuận (Bình Dương).
|
Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì?Tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1, khoản 4 Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, khoản 7 Điều 3, khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:- Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;- Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012.- Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;- Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá?Tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá1. Thẩm quyền cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:a) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;b) Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;c) Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.2. Trình tự thủ tục cấp Giấp phép mua bán sản phẩm thuốc lá:a) Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ....Như vậy, Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.Trình tự thủ tục cấp Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được thực hiện như thế nào?Tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự thủ tục cấp Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được thực hiện như sau:Bước 1: Lập 02 bộ hồ sơ trong đó 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;- Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân.Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;Bước 3: Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có hiệu lực bao nhiêu năm?Tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định về thời hạn của Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá...4. Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.Như vậy, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có hiệu lực 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì?Tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1, khoản 4 Điều 2 Nghị định 106/2017/NĐ-CP, khoản 7 Điều 3, khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:- Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;- Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012.- Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;- Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá là gì? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá?Tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá1. Thẩm quyền cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá:a) Bộ Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;b) Sở Công Thương cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá;c) Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.2. Trình tự thủ tục cấp Giấp phép mua bán sản phẩm thuốc lá:a) Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ....Như vậy, Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.Trình tự thủ tục cấp Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được thực hiện như thế nào?Tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự thủ tục cấp Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được thực hiện như sau:Bước 1: Lập 02 bộ hồ sơ trong đó 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;- Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân.Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;Bước 3: Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có hiệu lực bao nhiêu năm?Tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định về thời hạn của Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá...4. Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 của Nghị định này.Như vậy, Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có hiệu lực 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình
|
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Yến hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động truyền hình. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban hiên tập cho tôi hỏi hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký;
b) Báo cáo về nội dung đề nghị thay đổi (Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nHồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình gồm:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tổ chức hoạt động truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam, văn bản đề nghị phải do người đứng đầu cơ quan ký;\nb) Báo cáo về nội dung đề nghị thay đổi (Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ thay đổi thời lượng phát sóng của kênh truyền hình trong giấy phép hoạt động truyền hình. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục rút sổ bảo hiểm xã hội tại Dĩ An
|
Em đã nghỉ công ty cũ vào ngày 1/4/2014 ở dĩ an - bình dương, và làm được với thời gian là 1 năm 3 tháng. Nay em đã chuyển hộ khẩu lên thành phố HCM. Sắp tới thời gian được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì em phải thực hiện các thủ tục như thế nào ? ( thời gian làm việc công ty cũ thì em có hộ khẩu ở bình dương, nếu như bây giờ em quay về làm thủ tục rút sổ bảo hiểm thì cần hộ khẩu ở tp hay tạm trú ở bình dương) xin hướng dẫn dùm em với
|
BHXH 1 lần hiện nay:
Điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần là sau 12 tháng vẫn không có việc làm mới mà tự nguyện nhận trợ cấp BHXH 1 lần thì liên hệ đến BHXH huyện thị nơi bạn cư trú ở bất cứ nơi nào trên toàn quốc. Thủ tục nhận trợ cấp bao gồm:
+ Sổ BHXH đã được bảo lưu,
+ Đơn xin lĩnh trợ cấp BHXH 1 lần theo mẫu
+ Bản phô tô hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Bạn tham gia BHXH đến tháng 04/2014 vậy đến tháng 03/2015 bạn đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục rút sổ bảo hiểm xã hội tại Dĩ An",
"role": "user"
},
{
"content": "BHXH 1 lần hiện nay: \r\nĐiều kiện hưởng trợ cấp 1 lần là sau 12 tháng vẫn không có việc làm mới mà tự nguyện nhận trợ cấp BHXH 1 lần thì liên hệ đến BHXH huyện thị nơi bạn cư trú ở bất cứ nơi nào trên toàn quốc. Thủ tục nhận trợ cấp bao gồm:\r\n+ Sổ BHXH đã được bảo lưu,\r\n+ Đơn xin lĩnh trợ cấp BHXH 1 lần theo mẫu \r\n+ Bản phô tô hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.\r\nBạn tham gia BHXH đến tháng 04/2014 vậy đến tháng 03/2015 bạn đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần.",
"role": "assistant"
}
] |
Người quen giúp việc trong gia đình thì có phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản?
|
Tôi ở Hà Nội, nay muốn làm người lao động giúp việc gia đình của ông bác tôi. Như vậy, chúng tôi có thể thỏa thuận giao kết bằng lời nói được không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 162 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Như vậy, đối với người giúp việc gia đình người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản cho dù đó là người thân như trường hợp của bạn nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người quen giúp việc trong gia đình thì có phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 162 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nội dung trên như sau:\nNgười sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.\nNhư vậy, đối với người giúp việc gia đình người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản cho dù đó là người thân như trường hợp của bạn nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định nghĩa hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh
|
Cho hỏi theo quy định mới thì hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hiểu như thế nào?
|
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2020/TT-BTTTT (Hiệu lực từ 18/01/2021) có định nghĩa hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
Hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là hệ thống thông tin được triển khai ở xã, phường, thị trấn và quản lý tập trung ở cấp tỉnh, gồm hai thành phần: Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh và đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định nghĩa hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2020/TT-BTTTT (Hiệu lực từ 18/01/2021) có định nghĩa hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:\nHệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là hệ thống thông tin được triển khai ở xã, phường, thị trấn và quản lý tập trung ở cấp tỉnh, gồm hai thành phần: Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh và đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm
|
Tôi tên là Trung Chính, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực ngân hàng và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trung_chinh***@gmail.com)
|
Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm được quy định tại Điều 12 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN như sau:
1. Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
2. Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi thẻ tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và trình độ cán bộ để đảm bảo tiện lợi, chính xác, bí mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trên đây là nội dung quy định về địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm được quy định tại Điều 12 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN như sau:\n1. Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.\n2. Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi thẻ tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và trình độ cán bộ để đảm bảo tiện lợi, chính xác, bí mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.\nTrên đây là nội dung quy định về địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024?
|
Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024 như thế nào? Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm những gì?
Anh Bình - Hà Nội
|
Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024?Căn cứ tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024 là Mẫu 01/TTS, cụ thể như sau:Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024 Tại đâyMẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về việc quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế1. Hồ sơ khai thuếHồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính....Theo đó, hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm:- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân).- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế trực tiệp tại cơ quan nào?Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về việc quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế...2. Nơi nộp hồ sơ khai thuếNơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:a) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuếThời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo....Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế trực tiệp tại:- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024?Căn cứ tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024 là Mẫu 01/TTS, cụ thể như sau:Mẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024 Tại đâyMẫu tờ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về việc quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế1. Hồ sơ khai thuếHồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính....Theo đó, hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm:- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân).- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng).- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế trực tiệp tại cơ quan nào?Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về việc quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế...2. Nơi nộp hồ sơ khai thuếNơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:a) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuếThời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo....Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp kê khai với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế trực tiệp tại:- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.- Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương thức giám sát, đánh giá công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng
|
Chào Ban biên tập, tôi là Quang Tuấn. Hiện tôi đang làm việc trong ngành đầu tư xây dựng. Liên quan đến công tác đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Phương thức giám sát, đánh giá công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
|
Phương thức giám sát, đánh giá công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 27 Thông tư 99/2017/TT-BQP hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là:
- Việc theo dõi chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP như sau:
+ Theo dõi thường xuyên tại hiện trường;
+ Theo dõi thông qua Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu;
+ Theo dõi thông qua báo cáo kết hợp theo dõi định kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường.
Chủ đầu tư thực hiện theo dõi thường xuyên, chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin báo cáo. Người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện theo dõi chương trình dự án đầu tư trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin báo cáo của chủ đầu tư, các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .
- Việc kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo 02 phương thức: Thông qua báo cáo, hoặc thành lập đoàn kiểm tra, đoàn đánh giá.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương thức giám sát, đánh giá công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức giám sát, đánh giá công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 27 Thông tư 99/2017/TT-BQP hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là:\n- Việc theo dõi chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP như sau:\n+ Theo dõi thường xuyên tại hiện trường;\n+ Theo dõi thông qua Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu;\n+ Theo dõi thông qua báo cáo kết hợp theo dõi định kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường.\nChủ đầu tư thực hiện theo dõi thường xuyên, chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các thông tin báo cáo. Người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện theo dõi chương trình dự án đầu tư trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin báo cáo của chủ đầu tư, các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP .\n- Việc kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư thực hiện theo 02 phương thức: Thông qua báo cáo, hoặc thành lập đoàn kiểm tra, đoàn đánh giá.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào?
|
Hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hối phiếu đòi nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Quỳnh (quynh***@gmail.com)
|
Hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 25 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
1. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được thực hiện bằng cách người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu đòi nợ.
2. Trong trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 25 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được thực hiện bằng cách người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu đòi nợ.\n2. Trong trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức bảo lãnh hối phiếu đòi nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế
|
Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực hàng hải. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Nhật Hoàng (hoang***@gmail.com)
|
Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định tại Điều 9 Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Đối với tàu thuyền:
a) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, trong thời gian 30 ngày (720 giờ) đầu áp dụng mức thu: 0,0005 USD/GT/giờ;
b) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, từ ngày 31 (giờ thứ 721) trở đi áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT/giờ;
c) Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo đậu tại từng vị trí;
d) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó;
đ) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
e) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;
g) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
h) Tàu thuyền trong các trường hợp sau không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu:
- Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng;
- Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm;
- Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu hoặc cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải;
- Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm được huy động tham gia vụ việc cho đến khi kết thúc vụ việc.
2. Đối với hàng hóa:
a) Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu như sau:
- Hàng hóa thông thường: 0,07 USD/tấn;
- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu: 2 USD/chiếc;
- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;
- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.
b) Trường hợp hàng hóa sang mạn để vận chuyển tới cầu cảng trong cùng một khu vực hàng hải không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu;
c) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam tại vịnh Vân Phong áp dụng mức thu phí sử dụng vị trí neo, đậu bằng 20% mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Hàng hóa trung chuyển tại vịnh Vân Phong không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu.
Trên đây là nội dung quy định về phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định tại Điều 9 Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Đối với tàu thuyền:\na) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, trong thời gian 30 ngày (720 giờ) đầu áp dụng mức thu: 0,0005 USD/GT/giờ;\nb) Tàu thuyền neo đậu tại khu nước, vùng nước, từ ngày 31 (giờ thứ 721) trở đi áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT/giờ;\nc) Tàu thuyền neo đậu tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì tính bằng tổng thời gian thực tế neo đậu tại từng vị trí;\nd) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải tối thiểu 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này đối với các tàu thuyền chở khách của tổ chức, cá nhân trong tháng đó;\nđ) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;\ne) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;\ng) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nh) Tàu thuyền trong các trường hợp sau không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu:\n- Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng;\n- Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm;\n- Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu hoặc cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải;\n- Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm được huy động tham gia vụ việc cho đến khi kết thúc vụ việc.\n2. Đối với hàng hóa:\na) Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu như sau:\n- Hàng hóa thông thường: 0,07 USD/tấn;\n- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu: 2 USD/chiếc;\n- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;\n- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.\nb) Trường hợp hàng hóa sang mạn để vận chuyển tới cầu cảng trong cùng một khu vực hàng hải không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu;\nc) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam tại vịnh Vân Phong áp dụng mức thu phí sử dụng vị trí neo, đậu bằng 20% mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\nd) Hàng hóa trung chuyển tại vịnh Vân Phong không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu.\nTrên đây là nội dung quy định về phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại như thế nào?
|
Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại quy định như thế nào? Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước quy định như thế nào? Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ quy định như thế nào?
Xin hãy giải đáp những vấn đề trên giúp tôi.
|
1. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại quy định như thế nào?
Tại Điều 21 Nghị định 80/2020/NĐ-CP mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại quy định như sau:
1. Tài khoản vốn đối ứng:
a) Tài khoản vốn đối ứng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án;
b) Tài khoản vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
2. Tài khoản vốn viện trợ: Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn viện trợ tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
a) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Kho bạc Nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
c) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước quy định như thế nào?
Theo Điều 22 Nghị định 80/2020/NĐ-CP lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước quy định như sau:
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc quyết định đầu tư chương trình, dự án, chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn viện trợ 03 năm và dự toán thu chi vốn viện trợ hăng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.
2. Việc lập dự toán thu chi vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước hằng năm được chi tiết theo từng nhà tài trợ, theo từng chương trình, dự án hoặc phi dự án.
3. Lập, tổng hợp, trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn viện trợ:
a) Đối với vốn viện trợ sử dụng cho chi đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với vốn viện trợ sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Trên cơ sở hạn mức vốn hàng năm được cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết cho từng chương trình, dự án, phi dự án và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương án phân bổ chi tiết.
5. Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn viện trợ theo quy định hiện hành.
3. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nội dung quản lý nhà nước về viện trợ quy định như sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ theo luật pháp Việt Nam.
2.Cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
3. Giám sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ.
5. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và Bên cung cấp viện trợ có thành tích trong hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng khoản viện trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại quy định như thế nào?\nTại Điều 21 Nghị định 80/2020/NĐ-CP mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại quy định như sau:\n\n1. Tài khoản vốn đối ứng:\na) Tài khoản vốn đối ứng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đối với nguồn vốn đối ứng của dự án;\nb) Tài khoản vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước: Chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.\n2. Tài khoản vốn viện trợ: Chủ dự án mở tài khoản tiếp nhận vốn viện trợ tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.\na) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và việc quản lý, sử dụng tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành;\nb) Kho bạc Nhà nước tổ chức việc kiểm soát, thanh toán cho dự án từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;\nc) Trình tự, thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.\n\n2. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước quy định như thế nào?\nTheo Điều 22 Nghị định 80/2020/NĐ-CP lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước quy định như sau:\n\n1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc quyết định đầu tư chương trình, dự án, chủ dự án lập kế hoạch thu chi vốn viện trợ 03 năm và dự toán thu chi vốn viện trợ hăng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan gửi cơ quan chủ quản tổng hợp.\n2. Việc lập dự toán thu chi vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước hằng năm được chi tiết theo từng nhà tài trợ, theo từng chương trình, dự án hoặc phi dự án.\n3. Lập, tổng hợp, trình, phê duyệt, giao và điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn viện trợ:\na) Đối với vốn viện trợ sử dụng cho chi đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với vốn viện trợ sử dụng cho chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n4. Trên cơ sở hạn mức vốn hàng năm được cơ quan thẩm quyền giao, cơ quan chủ quản phân bổ chi tiết cho từng chương trình, dự án, phi dự án và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phương án phân bổ chi tiết.\n5. Cơ quan chủ quản chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện dự toán và báo cáo việc thực hiện kế hoạch thu chi vốn viện trợ theo quy định hiện hành.\n\n3. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 27 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nội dung quản lý nhà nước về viện trợ quy định như sau:\n\n1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ theo luật pháp Việt Nam.\n2.Cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\n3. Giám sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.\n4. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ.\n5. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và Bên cung cấp viện trợ có thành tích trong hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng khoản viện trợ.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học cao học có phải đi nghĩa vụ quân sự?
|
Em xin thắc mắc về nghĩa vụ quân sự ạ, em năm nay ra trường thì bị kêu nghĩa vụ quân sự, em tính vừa học cao học ở trường UEH vừa đi làm vậy như vậy em có còn bị kêu nghĩa vụ quân sự nữa không ạ? Và làm như thế nào để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho đến hết tuổi nghĩa vụ? Xin Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp em, tại em đang có 1 việc làm tốt mà nếu đi nghĩa vụ 2 năm thì sợ sẽ ảnh hưởng sau này khi xuất ngũ sẽ thất nghiệp.
|
Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP thì trường hợp đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp bạn đang học cao học không phải là trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự. Do đó, khi bạn còn đang trong độ tuổi nhập ngũ thì vẫn phải thực hiện lệnh nhập ngũ nếu có.
Ngoài trường hợp trên, những đối tượng sau cũng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Bạn có thể xem xét nếu mình thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhé.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc học cao học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học cao học có phải đi nghĩa vụ quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP thì trường hợp đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.\nTrường hợp bạn đang học cao học không phải là trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự. Do đó, khi bạn còn đang trong độ tuổi nhập ngũ thì vẫn phải thực hiện lệnh nhập ngũ nếu có.\nNgoài trường hợp trên, những đối tượng sau cũng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.\nBạn có thể xem xét nếu mình thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhé.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc học cao học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài
|
Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thủy Tiên, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tien***@gmail.com)
|
Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 17 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:
a) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;
b) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.
4. Sau khi cấp thị thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.
Trên đây là nội dung quy định về việc cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 17 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:\n1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.\n2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.\n3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:\na) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;\nb) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.\n4. Sau khi cấp thị thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.\nTrên đây là nội dung quy định về việc cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào được giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai?
|
Cho hỏi, sắp tới đây thì những đối tượng nào được giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh?
|
Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 78/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/09/2021) quy định về đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, trong đó:
Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào được giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 78/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/09/2021) quy định về đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp, trong đó:\nĐối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:\nTổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gia hạn QSDĐ?
|
Kính gửi: Luật sư QSDĐ của tôi đã thế chấp Ngân hàng, có thời hạn sử dụng đến 15/10/2013. Theo Luật đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Tôi hiểu là thửa đất của tôi sẽ tự động kéo dài thời hạn sử dụng đến năm 2043 mà không cần phải đi đăng kỳ gia hạn ? Tuy nhiên, hiện nay Ngân hàng bắt buộc tôi phải đi đăng ký gia hạn? Vậy yêu cầu của Ngân hàng có đúng (luật) hay không? Xin Luật sư tư vấn giúp, Cảm ơn.
|
Thông thường thì việc gia hạn thời hạn sử dụng đất là mặc nhiên nhưng trong trường hợp này của bạn quyền sử dụng đất đang được thế chấp tại ngân hàng với thời hạn sử dụng đến hết năm 2013 vì vậy để đảm bảo thông tin, quyền sử dụng đất phù hợp với quy định quản lý tài sản thế chấp thì yêu cầu của ngân hàng là có cơ sở bạn nhé.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia hạn QSDĐ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông thường thì việc gia hạn thời hạn sử dụng đất là mặc nhiên nhưng trong trường hợp này của bạn quyền sử dụng đất đang được thế chấp tại ngân hàng với thời hạn sử dụng đến hết năm 2013 vì vậy để đảm bảo thông tin, quyền sử dụng đất phù hợp với quy định quản lý tài sản thế chấp thì yêu cầu của ngân hàng là có cơ sở bạn nhé.",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công ty đại chúng thành phần Ban Kiểm soát được quy định như thế nào?
|
Thành phần Ban Kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào? Trưởng Ban kiểm soát được quy định trong công ty đại chúng như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được quy định trong công ty đại chúng như thế nào?
Nhờ anh/chị tư vấn!
|
1. Thành phần Ban Kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 37 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thành phần Ban Kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:
1. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của Công ty là [... người]. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 169 Luật Doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp sau:
a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của Công ty;
b) Là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.
3. Thành viên Ban Kiểm soát bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) [Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ này].
4. Thành viên Ban kiểm soát bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát theo quy định của Luật Doanh nghiệp và [Điều lệ công ty];
d) Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
2. Trưởng Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 38 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC trưởng Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:
1. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các thành viên Ban kiểm soát; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn].
2. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Triệu tập cuộc họp Ban kiểm soát;
b) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành khác cung cấp các thông tin liên quan để báo cáo Ban kiểm soát;
c) Lập và ký báo cáo của Ban kiểm soát sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để trình Đại hội đồng cổ đông.
3. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được quy định trong công ty đại chúng như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 39 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:
Ban kiểm soát có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Đề xuất, kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê duyệt danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty; quyết định tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm tra hoạt động của Công ty, bãi miễn kiểm toán viên được chấp thuận khi xét thấy cần thiết.
2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình.
3. Giám sát tình hình tài chính của Công ty, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác.
4. Đảm bảo phối hợp hoạt động với Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cổ đông.
5. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp, Ban kiểm soát phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị trong vòng 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
6. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
7. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 290 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
8. Có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của Công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của Công ty trong giờ làm việc.
9. Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty.
10. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và [Điều lệ này].
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công ty đại chúng thành phần Ban Kiểm soát được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thành phần Ban Kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 37 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC thành phần Ban Kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của Công ty là [... người]. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\n2. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 169 Luật Doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp sau:\na) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của Công ty;\nb) Là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.\n3. Thành viên Ban Kiểm soát bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Có đơn từ chức và được chấp thuận;\nc) [Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ này].\n4. Thành viên Ban kiểm soát bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau:\na) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;\nb) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;\nc) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát theo quy định của Luật Doanh nghiệp và [Điều lệ công ty];\nd) Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.\n\n2. Trưởng Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 38 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC trưởng Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các thành viên Ban kiểm soát; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn].\n2. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát:\na) Triệu tập cuộc họp Ban kiểm soát;\nb) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành khác cung cấp các thông tin liên quan để báo cáo Ban kiểm soát;\nc) Lập và ký báo cáo của Ban kiểm soát sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để trình Đại hội đồng cổ đông.\n\n3. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được quy định trong công ty đại chúng như thế nào?\nCăn cứ quy định tại Điều 39 Mục IX Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong công ty đại chúng như sau:\n\nBan kiểm soát có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp và các quyền, nghĩa vụ sau:\n1. Đề xuất, kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê duyệt danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty; quyết định tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm tra hoạt động của Công ty, bãi miễn kiểm toán viên được chấp thuận khi xét thấy cần thiết.\n2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình.\n3. Giám sát tình hình tài chính của Công ty, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác.\n4. Đảm bảo phối hợp hoạt động với Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cổ đông.\n5. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp, Ban kiểm soát phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị trong vòng 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.\n6. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.\n7. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 290 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.\n8. Có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của Công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của Công ty trong giờ làm việc.\n9. Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý khác cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty.\n10. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và [Điều lệ này].\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hoạt động nào bị hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu?
|
Theo quy định mới của pháp luật liên quan đến lĩnh vực biên phòng thì các hoạt động nào bị hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu như sau:
- Các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng bao gồm:
+ Trong vành đai biên giới: ra, vào vành đai biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình, thăm dò, khai thác tài nguyên;
+ Trong khu vực biên giới: ra, vào khu vực biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình, thăm dò, khai thác tài nguyên;
+ Qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, cửa khẩu phụ, lối mở.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hoạt động nào bị hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu như sau:\n- Các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng bao gồm:\n+ Trong vành đai biên giới: ra, vào vành đai biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình, thăm dò, khai thác tài nguyên;\n+ Trong khu vực biên giới: ra, vào khu vực biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình, thăm dò, khai thác tài nguyên;\n+ Qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, cửa khẩu phụ, lối mở.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền?
|
Cho tôi hỏi: Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền? Đối tượng nào phải nộp thuế môn bài năm 2024? - Câu hỏi của chị Thi (Hà Nội).
|
Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền?Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Như vậy, nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài không quá 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì người nộp thuế thì sẽ bị phạt cảnh cáo và chưa bị phạt tiền.Lưu ý: Thuế môn bài đã được thay đổi thành lệ phí môn bài từ năm 2017, tuy nhiên, hiện nay mọi người vẫn còn quen thuộc với cách gọi thuế môn bài. Do đó, trong phạm vi bài viết này thuế môn bài là lệ phí môn bài.Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai thuế môn bài 2024?Tại mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế môn bài như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai thuế môn bài ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Đối tượng nào phải nộp thuế môn bài năm 2024?Tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP có quy định về đối tượng nộp thuế môn bài như sau:Người nộp lệ phí môn bàiNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Như vậy, đối tượng phải nộp thuế môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.Lưu ý: Các đối tượng sau đây sẽ không phải nộp thuế môn bài bao gồm:- Doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó;- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023 và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của tổ chức đó;- Đơn vị sự nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của đơn vị sự nghiệp đó;- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của tổ chức đó;- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền?Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Như vậy, nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài không quá 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì người nộp thuế thì sẽ bị phạt cảnh cáo và chưa bị phạt tiền.Lưu ý: Thuế môn bài đã được thay đổi thành lệ phí môn bài từ năm 2017, tuy nhiên, hiện nay mọi người vẫn còn quen thuộc với cách gọi thuế môn bài. Do đó, trong phạm vi bài viết này thuế môn bài là lệ phí môn bài.Chậm nộp hồ sơ khai thuế môn bài bao nhiêu ngày thì chưa phạt tiền? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai thuế môn bài 2024?Tại mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế môn bài như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai thuế môn bài ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Đối tượng nào phải nộp thuế môn bài năm 2024?Tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP có quy định về đối tượng nộp thuế môn bài như sau:Người nộp lệ phí môn bàiNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Như vậy, đối tượng phải nộp thuế môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.Lưu ý: Các đối tượng sau đây sẽ không phải nộp thuế môn bài bao gồm:- Doanh nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó;- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023 và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của tổ chức đó;- Đơn vị sự nghiệp và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của đơn vị sự nghiệp đó;- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của tổ chức đó;- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành? Gói thầu trang thiết bị y tế nào được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT?
|
Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành? Gói thầu trang thiết bị y tế nào được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT? Câu hỏi của anh Chí ở Long An.
|
Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành?Tại Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BYT có quy định về việc bãi bỏ toàn bộ 03 thông tư của Bộ Y tế như sau: Bãi bỏ toàn bộ ba (03) văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành1. Thông tư số 03/2016/TT-BYT ngày 21 ngày 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kinh doanh dược liệu.2. Thông tư số 31/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.3. Thông tư số 14/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.Như vậy, kể từ ngày 14/04/2023, 03 thông tư của Bộ Y tế sẽ bị bãi bỏ bao gồm:(1) Thông tư 03/2016/TT-BYT quy định hoạt động kinh doanh dược liệu.(2) Thông tư 31/2019/TT-BYT quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.(3) Thông tư 14/2020/TT-BYT quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành? Gói thầu trang thiết bị y tế nào được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT? (Hình từ Internet)Gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023 sẽ được thực hiện như thế nào?Tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BYT có quy định về điều khoản chuyến tiếp như sau:Điều khoản chuyển tiếpĐối với những gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì đơn vị được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập hoặc thực hiện thủ tục điều chỉnh các nội dung có liên quan theo quy định hiện hành về đấu thầu.Như vậy, gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023 sẽ được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT.Đối với những gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023, căn cứ vào thông tin gì để xác định nước sản xuất trang thiết bị y tế?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-BYT có quy định về việc xác định nước sản xuất trang thiết bị ̣y tế dựa vào thông tin của các giấy tờ như sau:- Giấy phép nhập khẩu;- Số lưu hành (bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký lưu hành);-Giấy chứng nhận lưu hành tự do và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485.Vụ Kế hoạch tài chính phải đăng tải công khai kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày đối với những gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023?Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BYT có quy định về báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế như sau:Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế1. Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính).2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử.3. Khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo.Như vậy, Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành? Gói thầu trang thiết bị y tế nào được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành?Tại Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BYT có quy định về việc bãi bỏ toàn bộ 03 thông tư của Bộ Y tế như sau: Bãi bỏ toàn bộ ba (03) văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành1. Thông tư số 03/2016/TT-BYT ngày 21 ngày 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kinh doanh dược liệu.2. Thông tư số 31/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.3. Thông tư số 14/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.Như vậy, kể từ ngày 14/04/2023, 03 thông tư của Bộ Y tế sẽ bị bãi bỏ bao gồm:(1) Thông tư 03/2016/TT-BYT quy định hoạt động kinh doanh dược liệu.(2) Thông tư 31/2019/TT-BYT quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.(3) Thông tư 14/2020/TT-BYT quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.Chính thức bãi bỏ 03 thông tư do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành? Gói thầu trang thiết bị y tế nào được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT? (Hình từ Internet)Gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023 sẽ được thực hiện như thế nào?Tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BYT có quy định về điều khoản chuyến tiếp như sau:Điều khoản chuyển tiếpĐối với những gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì đơn vị được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập hoặc thực hiện thủ tục điều chỉnh các nội dung có liên quan theo quy định hiện hành về đấu thầu.Như vậy, gói thầu trang thiết bị y tế đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023 sẽ được tiếp tục thực hiện theo Thông tư 14/2020/TT-BYT.Đối với những gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023, căn cứ vào thông tin gì để xác định nước sản xuất trang thiết bị y tế?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-BYT có quy định về việc xác định nước sản xuất trang thiết bị ̣y tế dựa vào thông tin của các giấy tờ như sau:- Giấy phép nhập khẩu;- Số lưu hành (bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký lưu hành);-Giấy chứng nhận lưu hành tự do và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485.Vụ Kế hoạch tài chính phải đăng tải công khai kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày đối với những gói thầu đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 14/4/2023?Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BYT có quy định về báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế như sau:Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế1. Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính).2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử.3. Khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo.Như vậy, Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là đang tìm hiểu về hoạt động bắt giữ tàu bay. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Như - Hà Nội
|
Kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được quy định tại Điều 29 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó:
1. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ. Thời hạn kiến nghị là 48 giờ, kể từ thời điểm Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.
2. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được văn bản kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ;
b) Hủy quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ.
3. Quyết định giải quyết kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và được gửi ngay cho Viện kiểm sát.
Trên đây là tư vấn về kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được quy định tại Điều 29 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó: \n1. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ. Thời hạn kiến nghị là 48 giờ, kể từ thời điểm Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.\n2. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được văn bản kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra một trong các quyết định sau đây:\na) Giữ nguyên quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ;\nb) Hủy quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ.\n3. Quyết định giải quyết kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và được gửi ngay cho Viện kiểm sát.\nTrên đây là tư vấn về kiến nghị và giải quyết kiến nghị về quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2020, trẻ em dưới mấy tuổi thì không cần đội mũ bảo hiểm
|
Chào anh chị, gia đình tôi có con nhỏ mới 5 tuổi. Cho tôi hỏi khi tham gia giao thông bằng xe máy, tôi có phải đội nón bảo hiểm cho bé hay không?
|
Căn cứ Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Như vậy theo quy định trên, con bạn 5 tuổi không bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, bạn nên trang bị mũ bảo hiểm phù hợp cho con bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2020, trẻ em dưới mấy tuổi thì không cần đội mũ bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nNhư vậy theo quy định trên, con bạn 5 tuổi không bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, bạn nên trang bị mũ bảo hiểm phù hợp cho con bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024? Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024? Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024?Căn cứ tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.........3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn......Theo đó, thời gian nghỉ tết âm lịch của các ngân hàng có thể giống như lịch nghỉ tết của cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể lịch nghỉ tết có thể kéo dài từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 (5 ngày nghỉ Tết và 2 ngày nghỉ bù do trùng ngày nghỉ cuối tuần).Dưới đây là lịch nghỉ tết cụ thể của các ngân hàng:Lịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng HDBank (Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng BIDV (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Vietcombank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Sacombank (Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng VIB (Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng OCB (Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Nam Á Bank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Vietinbank (Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng ACB (Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Techcombank (Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng MBbank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng TPBank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng VPBank (Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và đang tiếp tục được cập nhật.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 8 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định về ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ như sau:Theo đó tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ gồm có:- Nắm vững chế độ, chính sách về quản lý tiền mặt và quản lý kho, quỹ của Ngân hàng Nhà nước;- Nắm vững quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu đổi tiền rách nát, hư hỏng, không đủ tiêu chuẩn lưu thông;- Thông thạo việc phân loại tiền, phân biệt tiền thật, tiền giả; quy định, quy trình nghiệp vụ về kiểm, đếm, đóng gói, giao nhận tiền, thủ tục thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt;- Hướng dẫn được khách hàng chấp hành đúng các thủ tục về lĩnh tiền, nộp tiền ở ngân hàng;- Sử dụng thông thạo máy kiểm đếm tiền và các công cụ hỗ trợ khác.Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024? Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định về nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như sau:Theo đó nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng được quy định như sau:- Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư 14/2022/TT-NHNN phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức.- Khi chuyển xếp từ ngạch công chức hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng theo quy định tại Thông tư 14/2022/TT-NHNN không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024? Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024?Căn cứ tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.........3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.4. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn......Theo đó, thời gian nghỉ tết âm lịch của các ngân hàng có thể giống như lịch nghỉ tết của cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể lịch nghỉ tết có thể kéo dài từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 (5 ngày nghỉ Tết và 2 ngày nghỉ bù do trùng ngày nghỉ cuối tuần).Dưới đây là lịch nghỉ tết cụ thể của các ngân hàng:Lịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng HDBank (Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng BIDV (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Vietcombank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Sacombank (Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng VIB (Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng OCB (Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Nam Á Bank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Vietinbank (Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng ACB (Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng Techcombank (Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng MBbank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội):- Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng TPBank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLịch nghỉ Tết âm lịch ngân hàng VPBank (Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng): - Ngày bắt đầu nghỉ: Thứ năm ngày 8/2/2024 dương lịch- Ngày hoạt động trở lại: Thứ năm ngày 15/2/2024 dương lịchLưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và đang tiếp tục được cập nhật.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 8 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định về ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ như sau:Theo đó tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ gồm có:- Nắm vững chế độ, chính sách về quản lý tiền mặt và quản lý kho, quỹ của Ngân hàng Nhà nước;- Nắm vững quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu đổi tiền rách nát, hư hỏng, không đủ tiêu chuẩn lưu thông;- Thông thạo việc phân loại tiền, phân biệt tiền thật, tiền giả; quy định, quy trình nghiệp vụ về kiểm, đếm, đóng gói, giao nhận tiền, thủ tục thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt;- Hướng dẫn được khách hàng chấp hành đúng các thủ tục về lĩnh tiền, nộp tiền ở ngân hàng;- Sử dụng thông thạo máy kiểm đếm tiền và các công cụ hỗ trợ khác.Lịch nghỉ Tết âm lịch của ngân hàng 2024? Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định về nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như sau:Theo đó nguyên tắc xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng được quy định như sau:- Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư 14/2022/TT-NHNN phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức.- Khi chuyển xếp từ ngạch công chức hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng theo quy định tại Thông tư 14/2022/TT-NHNN không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như thế nào?
|
Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc? Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?Tại Tiểu mục 1 Mục IV Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như sau:1. Ủy ban Dân tộca) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này; bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc với các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Trung ương và địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2022.b) Căn cứ định hướng của Chiến lược công tác dân tộc và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.c) Chủ trì phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2030.Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được quy định như trên.Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?Tại Tiểu mục 2 Mục IV Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như sau:2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủa) Theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức chỉ đạo thực hiện Chiến lược công tác dân tộc; phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc trên phạm vi toàn quốc.b) Đề xuất các chương trình, đề án, nhiệm vụ đưa vào Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.c) Bộ Tài chính bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan trung ương thực hiện Chiến lược công tác dân tộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?Tại Tiểu mục 3 Mục IV Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như sau:3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn quản lý; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc và nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.4. Trân trọng đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Chiến lược công tác dân tộc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?Tại Tiểu mục 1 Mục IV Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như sau:1. Ủy ban Dân tộca) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược này; bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc với các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Trung ương và địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2022.b) Căn cứ định hướng của Chiến lược công tác dân tộc và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.c) Chủ trì phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2030.Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được quy định như trên.Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?Tại Tiểu mục 2 Mục IV Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như sau:2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủa) Theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức chỉ đạo thực hiện Chiến lược công tác dân tộc; phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc trên phạm vi toàn quốc.b) Đề xuất các chương trình, đề án, nhiệm vụ đưa vào Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.c) Bộ Tài chính bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan trung ương thực hiện Chiến lược công tác dân tộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc?Tại Tiểu mục 3 Mục IV Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc như sau:3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn quản lý; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc và nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.4. Trân trọng đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Chiến lược công tác dân tộc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thi hành án bằng việc tiêm thuốc độc thì được hưởng chế độ gì?
|
Dạ, cho em hỏi: Khi tử hình phạm nhân thì được áp dụng là tiêm thuốc độc. Như vậy, người thi hành án bằng việc tiêm thuốc độc đó sẽ được hưởng chế độ gì?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình như sau:
Người tham gia Đội thi hành án tử hình được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng ba lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người và nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
Như vậy, chế độ đối với người thi hành án nêu trên sẽ nhận được mức bồi dưỡng 3 lần mức lương cơ sở (lương cơ sở hiện nay 1.490.000 đồng= 4.470.000 đồng và được nghỉ 10 ngày theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thi hành án bằng việc tiêm thuốc độc thì được hưởng chế độ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình như sau:\nNgười tham gia Đội thi hành án tử hình được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng ba lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người và nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.\nNhư vậy, chế độ đối với người thi hành án nêu trên sẽ nhận được mức bồi dưỡng 3 lần mức lương cơ sở (lương cơ sở hiện nay 1.490.000 đồng= 4.470.000 đồng và được nghỉ 10 ngày theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội
|
Trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội được quy định ra sao? Chào ban biên tập, tôi là Văn Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 5 Điều 7 Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
- Quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.
- Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng dẫn trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.
- Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.
- Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu có) và chi trả nhuận bút Phần thông tin báo chí trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh theo đúng các quy định hiện hành.
- Cấp và quản lý các tài Khoản đăng thông tin lên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.
- Lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động và phát triển của Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh, gửi Trung tâm Truyền thông để tổng hợp trong dự toán kinh phí hoạt động của Cổng Thông tin điện tử.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Biên tập.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 5 Điều 7 Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018 về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.\n- Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng dẫn trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.\n- Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.\n- Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu có) và chi trả nhuận bút Phần thông tin báo chí trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh theo đúng các quy định hiện hành.\n- Cấp và quản lý các tài Khoản đăng thông tin lên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.\n- Lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động và phát triển của Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh, gửi Trung tâm Truyền thông để tổng hợp trong dự toán kinh phí hoạt động của Cổng Thông tin điện tử.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Biên tập.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm vận hành và quản lý của Vụ Hợp tác quốc tế Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 228/QĐ-BHXH năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có chia lại di sản đã chia theo pháp luật sau khi tìm lại được di chúc không?
|
Chào anh/chị, trước kia khi ba mẹ tôi mất có để lại di chúc, tuy nhiên di chúc đã bị thất lạc và chưa được tìm thấy, giờ các anh em tôi muốn chia theo pháp luật. Như vậy, bây giờ nếu chia theo pháp luật mà tìm thấy di chúc thì có chia lại theo di chúc không?
|
Đã chia di sản theo pháp luật mà tìm thấy di chúc thì có chia di sản lại không?Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.Như vậy, theo quy định như trên, nếu vẫn còn trong thời hiệu chia di sản thì di sản đã chia theo pháp luật sẽ được chia lại theo di chúc nếu di chúc được tìm thấy.Có chia lại di sản đã chia theo pháp luật sau khi tìm lại được di chúc không? (Hình từ Internet)Thời hiệu thừa kế di sản là bao nhiêu năm?Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thời hiệu thừa kế di sản như sau:1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Theo đó, thời hiệu để yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có chia lại di sản đã chia theo pháp luật sau khi tìm lại được di chúc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đã chia di sản theo pháp luật mà tìm thấy di chúc thì có chia di sản lại không?Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.Như vậy, theo quy định như trên, nếu vẫn còn trong thời hiệu chia di sản thì di sản đã chia theo pháp luật sẽ được chia lại theo di chúc nếu di chúc được tìm thấy.Có chia lại di sản đã chia theo pháp luật sau khi tìm lại được di chúc không? (Hình từ Internet)Thời hiệu thừa kế di sản là bao nhiêu năm?Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thời hiệu thừa kế di sản như sau:1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Theo đó, thời hiệu để yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội địa
|
Xin, theo những quy định hiện hành thì cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội được được quy định như thế nào? Có mẫu này không? Mong nhận được phản hồi. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 26/2017/TT-BGTVT có quy định về cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
- Cờ hiệu Cảng vụ đường thủy nội địa được treo trên phương tiện thủy nội địa của Cảng vụ đường thủy nội địa.
- Cờ hiệu: hình tam giác cân, cạnh đáy là 30 cm và chiều cao là 45 cm; bằng vải màu xanh đen, chất liệu nhẹ, bền chắc; ở giữa có vòng tròn đường kính 11 cm, nền màu đỏ, viền vàng, bên trong vòng tròn có ngôi sao màu vàng.
- Mẫu cờ hiệu Cảng vụ đường thủy nội địa quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là quy định về cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 26/2017/TT-BGTVT có quy định về cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:\n- Cờ hiệu Cảng vụ đường thủy nội địa được treo trên phương tiện thủy nội địa của Cảng vụ đường thủy nội địa.\n- Cờ hiệu: hình tam giác cân, cạnh đáy là 30 cm và chiều cao là 45 cm; bằng vải màu xanh đen, chất liệu nhẹ, bền chắc; ở giữa có vòng tròn đường kính 11 cm, nền màu đỏ, viền vàng, bên trong vòng tròn có ngôi sao màu vàng.\n- Mẫu cờ hiệu Cảng vụ đường thủy nội địa quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là quy định về cờ hiệu của Cảng vụ đường thủy nội địa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức, Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án
|
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức - Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được quy định như thế nào? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Nguyễn Hằng là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Trách nhiệm của Vụ Tổ chức - Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức, Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được quy định tại Điều 35 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của các đơn vị, phối hợp với Học viện Tòa án tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân, trình Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được phê duyệt.
2. Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và kinh phí đào tạo được cấp, phối hợp với Cục Kế hoạch Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị, trình Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt.
3. Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý, đánh giá kết quả học tập của công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý; đánh giá kết quả học tập và tiếp nhận công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình hợp tác với nước ngoài của Tòa án nhân dân tối cao, các đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
5. Tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.
6. Đầu quý III hằng năm, phối hợp với Cục Kế hoạch Tài chính, Học viện Tòa án và các đơn vị có liên quan xây dựng Dự kiến Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và Dự kiến kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân của năm sau, báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và gửi Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
7. Hằng năm, báo cáo Chánh án Tòa án nhân cân tối cao, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Vụ Tổ chức, Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Tổ chức, Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Tổ chức, Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được quy định tại Điều 35 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của các đơn vị, phối hợp với Học viện Tòa án tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân, trình Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được phê duyệt.\n2. Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và kinh phí đào tạo được cấp, phối hợp với Cục Kế hoạch Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị, trình Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt.\n3. Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý, đánh giá kết quả học tập của công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.\n4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định và thực hiện các thủ tục chọn, cử, quản lý; đánh giá kết quả học tập và tiếp nhận công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình hợp tác với nước ngoài của Tòa án nhân dân tối cao, các đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.\n5. Tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.\n6. Đầu quý III hằng năm, phối hợp với Cục Kế hoạch Tài chính, Học viện Tòa án và các đơn vị có liên quan xây dựng Dự kiến Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và Dự kiến kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân của năm sau, báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và gửi Bộ Nội vụ xem xét, thẩm định trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.\n7. Hằng năm, báo cáo Chánh án Tòa án nhân cân tối cao, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Vụ Tổ chức, Cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?
|
Cho tôi hỏi: Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?
Câu hỏi của anh Văn đến từ Đắk Nông
|
Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh vào Việt Nam được cấp chứng nhận tạm trú như thế nào?Điều 23 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về việc cấp chứng nhận tạm trú đối với doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam như sau:Cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài có thẻ ABTC1. Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày.2. Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.Theo đó, doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày.Trong trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam? (Hình từ Internet)Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?Khoản 1 Điều 24 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định các trường hợp thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam như sau:Thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam1. Thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam trong các trường hợp sau:a) Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;b) Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;c) Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.2. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này....Theo quy định nêu trên, thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam trong các trường hợp:- Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;- Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;- Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.Cơ quan nào có thẩm quyền thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?Khoản 2, khoán 3 và khoản 4 Điều 24 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về thẩm quyền thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam như sau:Thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam...2. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.4. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam gồm:- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp:+ Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;+ Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp:+ Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.- Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.*Lưu ý: Quyết định 09/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ 10/07/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh vào Việt Nam được cấp chứng nhận tạm trú như thế nào?Điều 23 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về việc cấp chứng nhận tạm trú đối với doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam như sau:Cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài có thẻ ABTC1. Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày.2. Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.Theo đó, doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày.Trong trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam? (Hình từ Internet)Trường hợp nào thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?Khoản 1 Điều 24 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định các trường hợp thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam như sau:Thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam1. Thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam trong các trường hợp sau:a) Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;b) Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;c) Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.2. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này....Theo quy định nêu trên, thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam trong các trường hợp:- Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;- Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;- Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.Cơ quan nào có thẩm quyền thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam?Khoản 2, khoán 3 và khoản 4 Điều 24 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg quy định về thẩm quyền thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh vào Việt Nam như sau:Thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam...2. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.4. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền thông báo thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam gồm:- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp:+ Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;+ Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp:+ Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.- Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.*Lưu ý: Quyết định 09/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ 10/07/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty đăng ký bảo hộ slogan như thế nào?
|
Dạ cho em hỏi, công ty bên em đã bảo hộ nhãn hiệu rồi ạ, bây giờ muốn đăng ký bảo hộ riêng câu slogan phải làm như thế nào ạ?
|
Slogan thường được dùng làm khẩu hiệu hoặc quảng cáo cho thương hiệu của các doanh nghiệp.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì không có quy định riêng về bảo hộ Slogan. Theo đó, nếu muốn đăng ký bảo hộ Slogan thì doanh nghiệp có thể được bảo hộ dưới dạng thương hiệu và nhãn hiệu nếu yếu tố này đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.
Điều kiện để được bảo hộ của Slogan là Slogan đó không được mang tính mô tả hàng hóa dịch vụ, và đảm bảo không bị trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với bất kỳ slogan nào trong lĩnh vực đăng ký.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty đăng ký bảo hộ slogan như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Slogan thường được dùng làm khẩu hiệu hoặc quảng cáo cho thương hiệu của các doanh nghiệp.\nTheo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì không có quy định riêng về bảo hộ Slogan. Theo đó, nếu muốn đăng ký bảo hộ Slogan thì doanh nghiệp có thể được bảo hộ dưới dạng thương hiệu và nhãn hiệu nếu yếu tố này đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.\nĐiều kiện để được bảo hộ của Slogan là Slogan đó không được mang tính mô tả hàng hóa dịch vụ, và đảm bảo không bị trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với bất kỳ slogan nào trong lĩnh vực đăng ký.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà xe thu tiền vé xe cao hơn giá niêm yết có bị phạt hay không?
|
Hôm trước mình có về quê, bình thường giá vé từ Sài Gòn đi Nha Trang 180 nghìn (được niêm yết) tại nhà xe. Nay mình bị thu đến 240 nghìn. Vậy cho mình hỏi giá vé nhà xe niêm yết 180 nghìn giờ họ thu cao hơn thì có bị phạt không?
|
Theo Điểm l Khoản 3 và Điểm b Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
- Trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Như vậy, nếu nhà xe thu tiền vé cao hơn so với giá vé nhà xe trước đó đã niêm yết thì có thể bị phạt từ 600.000 đến 800.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà xe thu tiền vé xe cao hơn giá niêm yết có bị phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm l Khoản 3 và Điểm b Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;\n- Trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.\nNhư vậy, nếu nhà xe thu tiền vé cao hơn so với giá vé nhà xe trước đó đã niêm yết thì có thể bị phạt từ 600.000 đến 800.000 đồng. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có hưởng bảo hiểm y tế khi đi khám thai không?
|
Đi khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không? Chữa bệnh hiếm muộn có được hưởng bảo hiểm y tế không? 12 trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế?
|
Đi khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?Tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế:1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;Như vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người tham gia bảo hiểm y tế đi khám thai định kỳ thuộc trường hợp được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí theo quy định của pháp luật.Đồng nghĩa, trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi khám thai không theo định kỳ thì sẽ không được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí đối với lần khám thai đó.Mặt khác, tại khoản 4 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 có quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế:4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trịNhư vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc người tham gia bảo hiểm y tế thực hiện xét nghiệm, chẩn đoán thai nhưng không nhằm mục đích điều trị thì không được hưởng bảo hiểm y tế (đồng nghĩa không được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí liên quan).Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có thai được 22 tuần, trước đây bạn có đi khám thai theo định kỳ mà bác sĩ thông báo và đều được trả bảo hiểm y tế. Nhưng vừa rồi chưa đến kỳ đi khám nhưng bạn cảm thấy hơi khó chịu trong bụng nên có đi khám.Do đó, trường hợp việc đi khám thai trong trường hợp này của bạn nếu không nhằm mục đích điều trị thì bạn không được hưởng bảo hiểm y tế.Đi khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không? (Hình từ Internet)Chữa bệnh hiếm muộn có được hưởng bảo hiểm y tế không?Theo khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định.Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.Trên thực tế việc tham gia bảo hiểm y tế là một biện pháp chia sẻ rủi ro của những đối tượng tham gia cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro về sức khỏe. Bằng cách những cá nhân tham gia bảo hiểm y tế góp một số tiền nhất định và quỹ bảo hiểm y tế chung để bù đắp cho những người có tham gia bảo hiểm y tế nhưng không may bị rủi ro về sức khỏe.Tại khoản 5 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 có quy định về trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế. Trong đó có:Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.Như vậy, theo quy định trên bảo hiểm y tế sẽ không chi trả cho việc sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mà các cặp vợ chồng thường sử dụng để chữa trị hiếm muộn.12 trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế?Bảo hiểm y tế được hiểu là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của pháp luật để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.Theo đó, tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế bao gồm:- Chi phí trong trường hợp khám bệnh, chữa bệnh,...đã được ngân sách nhà nước chi trả.- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Sẽ có 12 trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh,...đã được ngân sách nhà nước chi trả. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. Khám sức khỏe. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. Sử dụng vật tư y tế thay thế và phục hồi chức năng. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có hưởng bảo hiểm y tế khi đi khám thai không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đi khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?Tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế:1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;Như vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người tham gia bảo hiểm y tế đi khám thai định kỳ thuộc trường hợp được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí theo quy định của pháp luật.Đồng nghĩa, trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi khám thai không theo định kỳ thì sẽ không được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí đối với lần khám thai đó.Mặt khác, tại khoản 4 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 có quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế:4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trịNhư vậy, căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc người tham gia bảo hiểm y tế thực hiện xét nghiệm, chẩn đoán thai nhưng không nhằm mục đích điều trị thì không được hưởng bảo hiểm y tế (đồng nghĩa không được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí liên quan).Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có thai được 22 tuần, trước đây bạn có đi khám thai theo định kỳ mà bác sĩ thông báo và đều được trả bảo hiểm y tế. Nhưng vừa rồi chưa đến kỳ đi khám nhưng bạn cảm thấy hơi khó chịu trong bụng nên có đi khám.Do đó, trường hợp việc đi khám thai trong trường hợp này của bạn nếu không nhằm mục đích điều trị thì bạn không được hưởng bảo hiểm y tế.Đi khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không? (Hình từ Internet)Chữa bệnh hiếm muộn có được hưởng bảo hiểm y tế không?Theo khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định.Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.Trên thực tế việc tham gia bảo hiểm y tế là một biện pháp chia sẻ rủi ro của những đối tượng tham gia cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro về sức khỏe. Bằng cách những cá nhân tham gia bảo hiểm y tế góp một số tiền nhất định và quỹ bảo hiểm y tế chung để bù đắp cho những người có tham gia bảo hiểm y tế nhưng không may bị rủi ro về sức khỏe.Tại khoản 5 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 có quy định về trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế. Trong đó có:Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.Như vậy, theo quy định trên bảo hiểm y tế sẽ không chi trả cho việc sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mà các cặp vợ chồng thường sử dụng để chữa trị hiếm muộn.12 trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế?Bảo hiểm y tế được hiểu là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của pháp luật để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.Theo đó, tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế bao gồm:- Chi phí trong trường hợp khám bệnh, chữa bệnh,...đã được ngân sách nhà nước chi trả.- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.- Khám sức khỏe.- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Sẽ có 12 trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh,...đã được ngân sách nhà nước chi trả. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. Khám sức khỏe. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. Sử dụng vật tư y tế thay thế và phục hồi chức năng. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử thế nào?
|
Xin chào, tôi có chút thắc mắc cần được tư vấn: theo quy định mới hiện nay thì việc nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt bao nhiêu? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 09/09/2019) sửa đổi, bổ sung Nghị định 104/2017/NĐ-CP thì:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng lò gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;
d) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi....9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; khoản 8 Điều này;
Như vậy, đối với hành vi nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn buộc khôi phục tình trạng ban đầu tại khu vực công trình thủy lợi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 09/09/2019) sửa đổi, bổ sung Nghị định 104/2017/NĐ-CP thì:\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xây dựng lò gạch, lò vôi, chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nc) Phá dỡ, xê dịch mốc chỉ giới, biển báo của công trình thủy lợi hoặc tự ý đấu nối kênh, đường ống dẫn nước;\nd) Hoạt động nghiên cứu khoa học, trồng cây lâu năm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nđ) Đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi....9. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; khoản 8 Điều này;\nNhư vậy, đối với hành vi nuôi trồng thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn buộc khôi phục tình trạng ban đầu tại khu vực công trình thủy lợi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Bến Tre - Tiền Giang
|
Kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 22 Quy định quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ được ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện dự án định kỳ hàng năm.
3. Nội dung kiểm tra gồm tiến độ thực hiện, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của dự án so với thuyết minh dự án được phê duyệt.
4. Kết quả kiểm tra là căn cứ để xem xét việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án, Điều chỉnh dự án và cấp kinh phí.
5. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện dự án (Mẫu II-2 Phụ lục) lưu ở tổ chức chủ trì, Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân cấp kinh phí cho dự án.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm tình hình thực hiện dự án.
Trên đây là tư vấn về kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 22 Quy định quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ được ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án.\n2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện dự án định kỳ hàng năm.\n3. Nội dung kiểm tra gồm tiến độ thực hiện, nội dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của dự án so với thuyết minh dự án được phê duyệt.\n4. Kết quả kiểm tra là căn cứ để xem xét việc tiếp tục triển khai thực hiện dự án, Điều chỉnh dự án và cấp kinh phí.\n5. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện dự án (Mẫu II-2 Phụ lục) lưu ở tổ chức chủ trì, Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức, cá nhân cấp kinh phí cho dự án.\n6. Đối với dự án sử dụng nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án hoặc tổ chức cấp kinh phí tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm tình hình thực hiện dự án.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra tình hình thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định như thế nào?
|
Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tùng Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Tùng Anh (tunganh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 143 Luật Nhà ở 2014 thì việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định cụ thể như sau:
Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua.
Ngoài ra, Luật Nhà ở 2014 còn quy định về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất cụ thể như sau:
Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 143 Luật Nhà ở 2014 thì việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần được quy định cụ thể như sau:\nNhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua.\nNgoài ra, Luật Nhà ở 2014 còn quy định về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất cụ thể như sau:\nNhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đến khi nào?
|
Bên tôi là doanh nghiệp dệt may, do ảnh hưởng của dịch bệnh nên chúng tôi muốn gia hạn nộp thuế GTGT thì có được không? Nếu được thì bên tôi có thể được gia hạn đến khi nào? Bạn Thái Nguyên (Bình Dương) thắc mắc.
|
Căn cứ Điều 2 và Điều 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp dệt may được gia thời hạn nộp thuế GTGT, cụ thể thời hạn gia hạn như sau:
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
=> Như vậy, trường hợp bên bạn là doanh nghiệp dệt may nên được gia hạn nộp thuế GTGT, và được gia hạn thêm 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng đến khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 2 và Điều 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp dệt may được gia thời hạn nộp thuế GTGT, cụ thể thời hạn gia hạn như sau:\na) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.\nCác doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:\nThời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.\nThời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.\nThời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.\nThời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.\nThời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.\nThời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020.\nb) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.\n=> Như vậy, trường hợp bên bạn là doanh nghiệp dệt may nên được gia hạn nộp thuế GTGT, và được gia hạn thêm 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường
|
Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Trúc Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc báo cáo của Quản lý thị trường có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thêm thông tin giúp, cụ thể là: Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường quy định tại Điều 10 Thông tư 41/2013/TT-BCT quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể như sau:
1. Việc cập nhật dữ liệu liên quan đến hoạt động báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử của lực Quản lý thị trường phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.
2. Việc cập nhật dữ liệu thực hiện theo nguyên tắc mọi hoạt động phát sinh trong quá trình kiểm tra thị trường đều được cập nhật chậm nhất là 48 giờ sau khi phát sinh trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Thời gian kết chuyển số liệu kỳ báo cáo:
a) Cục Quản lý thị trường:
- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 15 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần;
- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng 12.
b) Chi cục Quản lý thị trường:
- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 11 giờ ngày thứ Tư hàng tuần;
- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng 12.
c) Đội Quản lý thị trường:
- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 10 giờ ngày thứ Tư hàng tuần;
- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng 12.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 41/2013/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường quy định tại Điều 10 Thông tư 41/2013/TT-BCT quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể như sau:\n1. Việc cập nhật dữ liệu liên quan đến hoạt động báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử của lực Quản lý thị trường phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.\n2. Việc cập nhật dữ liệu thực hiện theo nguyên tắc mọi hoạt động phát sinh trong quá trình kiểm tra thị trường đều được cập nhật chậm nhất là 48 giờ sau khi phát sinh trừ trường hợp bất khả kháng.\n3. Thời gian kết chuyển số liệu kỳ báo cáo:\na) Cục Quản lý thị trường:\n- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 15 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần;\n- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 hàng tháng;\n- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng cuối quý;\n- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng 6;\n- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng 12.\nb) Chi cục Quản lý thị trường:\n- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 11 giờ ngày thứ Tư hàng tuần;\n- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 hàng tháng;\n- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng cuối quý;\n- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng 6;\n- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng 12.\nc) Đội Quản lý thị trường:\n- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 10 giờ ngày thứ Tư hàng tuần;\n- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 hàng tháng;\n- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng cuối quý;\n- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng 6;\n- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng 12.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo của Quản lý thị trường. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 41/2013/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì? Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có phải thực hiện lưu trữ không?
|
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì và bắt buộc phải có chữ ký của những ai? Báo cáo tài chính có phải thực hiện lưu trữ không? Câu hỏi của chị Hiền - Tây Ninh
|
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì?Căn cứ theo khoản Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định về báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:a) Báo cáo tình hình tài chính;b) Báo cáo kết quả hoạt động;c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;d) Thuyết minh báo cáo tài chính;đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật....Như vậy, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:- Báo cáo tình hình tài chính;- Báo cáo kết quả hoạt động;- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;- Thuyết minh báo cáo tài chính;- Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì? Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có phải thực hiện lưu trữ không? (Hình từ Internet)Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bắt buộc phải có chữ ký của ai? Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định về báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán...2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo...Như vậy, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bắt buộc phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán không có chữ ký của một trong những người mà pháp luật quy định thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lập và trình bày báo cáo tài chính như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;b) Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán....Và tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có phải thực hiện lưu trữ không?Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP có quy định về loại tài liệu kế toán phải lưu trữ như sau:Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm:1. Chứng từ kế toán.2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách....Như vậy, báo cáo tài chính là loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, một số loại tài liệu kế toán khác cũng phải lưu trữ là báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách, chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì? Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có phải thực hiện lưu trữ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì?Căn cứ theo khoản Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định về báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:a) Báo cáo tình hình tài chính;b) Báo cáo kết quả hoạt động;c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;d) Thuyết minh báo cáo tài chính;đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật....Như vậy, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:- Báo cáo tình hình tài chính;- Báo cáo kết quả hoạt động;- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;- Thuyết minh báo cáo tài chính;- Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm những gì? Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có phải thực hiện lưu trữ không? (Hình từ Internet)Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bắt buộc phải có chữ ký của ai? Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định về báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán...2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán được thực hiện như sau:a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo...Như vậy, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bắt buộc phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán không có chữ ký của một trong những người mà pháp luật quy định thì bị xử lý như thế nào? Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lập và trình bày báo cáo tài chính như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;b) Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán....Và tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có phải thực hiện lưu trữ không?Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP có quy định về loại tài liệu kế toán phải lưu trữ như sau:Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm:1. Chứng từ kế toán.2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách....Như vậy, báo cáo tài chính là loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, một số loại tài liệu kế toán khác cũng phải lưu trữ là báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách, chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào?
|
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào? Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư?
|
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào?Căn cứ Khoản 3 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Ban quản trị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì được tổ chức và hoạt động theo mô hình quy định trên.Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào? (Hình từ Internet)Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư?Căn cứ Điều 104 Luật Nhà ở 2014 quy định nội dung trên như sau:Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau đây:a) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;c) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;d) Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật này.Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;đ) Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;e) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;g) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;h) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;i) Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;l) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm a, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này.Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào?Căn cứ Khoản 3 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:Ban quản trị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử dụng.3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì được tổ chức và hoạt động theo mô hình quy định trên.Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào? (Hình từ Internet)Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư?Căn cứ Điều 104 Luật Nhà ở 2014 quy định nội dung trên như sau:Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau đây:a) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;c) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;d) Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật này.Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;đ) Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;e) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;g) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;h) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;i) Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;l) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm a, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này.Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách
|
Xin Luật sư tư vấn cho tôi về trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sẽ phải làm như thế nào?
|
Với mục đích nhằm đảm bảo quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ đối với ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, quy định của pháp luật về trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định bao gồm những nội dung sau đây:
Thứ nhất, Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định:
Đáp ứng các điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Xe ô tô có sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá quy định sau:
a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô sản xuất để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách;
b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: không quá 20 (hai mươi) năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách; không quá 17 (mười bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.
Thứ hai, hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thứ ba, trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định:
- Một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp (Sở Giao thông vận tải);
- Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không đúng quy định, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép, đơn vị kinh doanh phải nộp hồ sơ về sự thay đổi đó để được cấp lại Giấy phép.
Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách này sẽ có hiệu lực trong thời gian 07 năm kể từ ngày cấp.
Như vậy, với những quy định kể trên hy vọng sẽ giúp anh thực hiện việc đăng ký giấy phép nhanh chóng, kịp thời.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách",
"role": "user"
},
{
"content": "Với mục đích nhằm đảm bảo quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ đối với ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, quy định của pháp luật về trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định bao gồm những nội dung sau đây:\nThứ nhất, Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định:\nĐáp ứng các điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.\r\nXe ô tô có sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá quy định sau:\r\na) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô sản xuất để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách;\r\nb) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: không quá 20 (hai mươi) năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách; không quá 17 (mười bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.\nThứ hai, hồ sơ bao gồm:\r\n- Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;\r\n- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nThứ ba, trình tự thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định:\r\n- Một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp (Sở Giao thông vận tải);\r\n- Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không đúng quy định, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.\r\n- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\r\n- Trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép, đơn vị kinh doanh phải nộp hồ sơ về sự thay đổi đó để được cấp lại Giấy phép.\r\nGiấy phép kinh doanh vận tải hành khách này sẽ có hiệu lực trong thời gian 07 năm kể từ ngày cấp.\r\nNhư vậy, với những quy định kể trên hy vọng sẽ giúp anh thực hiện việc đăng ký giấy phép nhanh chóng, kịp thời.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
|
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Long, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Kim Long (kimlong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn được quy định cụ thể như sau:
- Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
- Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
+ Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
+ Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
+ Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;
+ Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 58 Luật Đầu tư công 2014.
- Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
- Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:
+ Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;
+ Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
+ Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được hướng dẫn bởi Điều 17, 18, 19, 25 và 26 Nghị định 77/2015/NĐ-CP
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn được quy định cụ thể như sau:\n- Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.\n- Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.\n- Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:\n+ Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;\n+ Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.\n- Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\n+ Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;\n+ Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;\n+ Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 58 Luật Đầu tư công 2014.\n- Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.\n- Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:\n+ Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;\n+ Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\n+ Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;\n+ Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.\n- Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.\n- Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.\nTrình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được hướng dẫn bởi Điều 17, 18, 19, 25 và 26 Nghị định 77/2015/NĐ-CP\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012?
|
Cho tôi hỏi đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012? (Câu hỏi của anh Tấn - Bình Dương)
|
Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012?Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5570:2012 là tiêu chuẩn quy định ký hiệu đối với đường trục và các loại đường nét trên các bản vẽ thiết kế xây dựng của hồ sơ thiết kế.Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng phải đảm bảo đều, rõ ràng và chính xác với từng loại nét. Theo Mục 3 TCVN 5570:2012, đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng bao gồm 06 đường:- Nét liền rất đậm.- Nét liền đậm.- Nét liền mảnh.- Nét dích dắc (nét ngắt).- Nét gạch dài - chấm mảnh.- Nét đứt mảnh.Các loại đường nét và chiều rộng của nét vẽ trong bản vẽ thiết kế xây dựng được thể hiện theo bảng dưới đây:Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012? (Hình từ Internet)Bản vẽ thiết kế xây dựng dùng để làm gì?Theo quy định tại Điều 95 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;......2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;.......d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;.....3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;.....Theo đó, bản vẽ thiết kế xây dựng là một các giấy tờ để thực hiện đề nghị cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp như sau:- Giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ.- Giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến.- Giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo.- Giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng- Giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.Thiết kế xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu nào?Căn cứ tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014, thiết kế xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu như sau:[1] Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.[2] Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.[3] Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.[4] Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.[5] Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.[6] Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.[7] Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng.- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012?Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5570:2012 là tiêu chuẩn quy định ký hiệu đối với đường trục và các loại đường nét trên các bản vẽ thiết kế xây dựng của hồ sơ thiết kế.Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng phải đảm bảo đều, rõ ràng và chính xác với từng loại nét. Theo Mục 3 TCVN 5570:2012, đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng bao gồm 06 đường:- Nét liền rất đậm.- Nét liền đậm.- Nét liền mảnh.- Nét dích dắc (nét ngắt).- Nét gạch dài - chấm mảnh.- Nét đứt mảnh.Các loại đường nét và chiều rộng của nét vẽ trong bản vẽ thiết kế xây dựng được thể hiện theo bảng dưới đây:Đường nét trong bản vẽ thiết kế xây dựng theo TCVN 5570:2012? (Hình từ Internet)Bản vẽ thiết kế xây dựng dùng để làm gì?Theo quy định tại Điều 95 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;......2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;.......d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;.....3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;.....Theo đó, bản vẽ thiết kế xây dựng là một các giấy tờ để thực hiện đề nghị cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp như sau:- Giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ.- Giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến.- Giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo.- Giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng- Giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.Thiết kế xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu nào?Căn cứ tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014, thiết kế xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu như sau:[1] Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.[2] Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.[3] Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.[4] Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.[5] Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.[6] Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.[7] Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng.- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính không?
|
Hiện nay, có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính không? Căn cứ quy định nào?
|
Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, vì Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính nên trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:\nTrường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.\nKhoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:\nNhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nNhư vậy, vì Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính nên trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thu hồi đất do Nhà nước cho mượn thì có được bồi thường không?
|
Năm 2014, gia đinh tôi được Nhà nước cho mượn một mảnh đất có diện tích 200m2 để chăn nuôi (có Quyết định cho thuê đất của UBND xã). Nay Nhà nước có chủ trương thu hồi đất của gia đình tôi để xây dựng trường học. Xin cho biết trong trường hợp này gia đình tôi có được nhận bồi thường không?
|
Theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đât như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Dẫn chiếu đến Điều 75 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có đủ điều kiện sau sẽ được bồ thường sau khi thu hồi đất, cụ thể như sau:
- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Mặt khác, hộ gia đình cá nhân thuê đất công ích của xã không được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ.
Vậy nên, khi gia đình bạn thuê đất công ích của xã để chăn nuôi mà nhà nước thu hồi diện tích đất công ích này gia đình bạn không được bồi thường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thu hồi đất do Nhà nước cho mượn thì có được bồi thường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đât như sau:\n- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.\nDẫn chiếu đến Điều 75 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có đủ điều kiện sau sẽ được bồ thường sau khi thu hồi đất, cụ thể như sau:\n- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\nMặt khác, hộ gia đình cá nhân thuê đất công ích của xã không được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ.\nVậy nên, khi gia đình bạn thuê đất công ích của xã để chăn nuôi mà nhà nước thu hồi diện tích đất công ích này gia đình bạn không được bồi thường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền? Cố tình gây ra tai nạn giao thông để trốn nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Là người có thu nhập duy nhất của gia đình thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng tình nguyện thì có được xem xét gọi nhập ngũ không?
Anh T cạnh nhà em sắp tới đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Anh T bảo ảnh sẽ đút 1.000.000 đồng cho nhân viên y tế để làm thay đổi kết quả khám sức khỏe. Cho em hỏi với hành vi đấy sẽ bị xử phạt như thế nào ạ?
|
Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Anh T bên cạnh nhà bạn đút tiền (1.000.000 đồng) cho nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền? (hình từ Internet)Cố tình gây ra tai nạn giao thông để trốn nghĩavụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Phạm tội trong thời chiến;c) Lôi kéo người khác phạm tội.Với hành vi cố ý gây ra tai nạn giao thông để trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Người phạm tội này bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Là người có thu nhập duy nhất của gia đình thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Công dân là lao động duy nhất (thu nhập duy nhất) phải trực tiếp nuôi thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng tình nguyện thì có được xem xét gọi nhập ngũ không?Tại khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng tình nguyện thì sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Anh T bên cạnh nhà bạn đút tiền (1.000.000 đồng) cho nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Thay đổi kết quả phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự bằng cách đút lót cho nhân viên y tế bị phạt bao nhiêu tiền? (hình từ Internet)Cố tình gây ra tai nạn giao thông để trốn nghĩavụ quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Phạm tội trong thời chiến;c) Lôi kéo người khác phạm tội.Với hành vi cố ý gây ra tai nạn giao thông để trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Người phạm tội này bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Là người có thu nhập duy nhất của gia đình thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.h) Dân quân thường trực.Công dân là lao động duy nhất (thu nhập duy nhất) phải trực tiếp nuôi thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng tình nguyện thì có được xem xét gọi nhập ngũ không?Tại khoản 3 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.Công dân thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng tình nguyện thì sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì?
|
Cho tôi hỏi, điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì?Căn cứ quy định Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau:Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu....3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện....Như vậy, để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:- Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ;Lưu ý:- Một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện;- Một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;- Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện.Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? (Hình từ Internet)Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật nàyNhư vậy, các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như sau:- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệpHợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;2. Căn cứ chuyển nhượng;3. Giá chuyển nhượng;4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Như vậy, nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm có:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá chuyển nhượng;- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì?Căn cứ quy định Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau:Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu....3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện....Như vậy, để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:- Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ;Lưu ý:- Một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện;- Một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;- Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện.Điều kiện khẳng định có yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là gì? (Hình từ Internet)Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật nàyNhư vậy, các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu được quy định như sau:- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệpHợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;2. Căn cứ chuyển nhượng;3. Giá chuyển nhượng;4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Như vậy, nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu gồm có:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá chuyển nhượng;- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe máy có đèn chiếu sáng gần, xa nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế bị phạt thế nào?
|
Chào chuyên viên cho mình hỏi: Điều khiển xe máy có đèn chiếu sáng gần, xa nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế bị phạt thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 1e Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe máy có đèn chiếu sáng gần, xa nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1e Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của những người nào?
|
Họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của những ai? Tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như thế nào? Xã tôi có công chức bị kỷ luật, sắp tới sẽ tổ chức họp kiểm điểm vậy phiên họp kiểm điểm phải có sự tham gia của những ai? Xin được giải đáp.
|
Họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của những ai?
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm công chức như sau:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác là đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị cấu thành; đại diện lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức không có đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp kiểm điểm là toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.
c) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức được cử biệt phái thì ngoài thành phần quy định tại điểm a, điểm b khoản này còn phải có đại diện lãnh đạo của cơ quan cử công chức biệt phái.
d) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức cấp xã thì thành phần dự họp là đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo đó, phiên họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều này việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do cuộc họp, thông báo hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thông báo các nội dung: tóm tắt về quá trình công tác; hành vi vi phạm; các hình thức xử lý đã ban hành (nếu có); thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của người có hành vi vi phạm; thời hiệu và thời hạn xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Người có hành vi vi phạm trình bày bản kiểm điểm, trong đó nêu rõ hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật.
Trường hợp người có hành vi vi phạm có mặt tại cuộc họp nhưng không làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
Trường hợp người có hành vi vi phạm vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm được tiến hành sau 02 lần gửi thông báo triệu tập họp;
c) Thành viên tham dự cuộc họp phát biểu, nêu rõ ý kiến về các nội dung quy định tại điểm a khoản này;
d) Người chủ trì cuộc họp kết luận.
Nội dung cuộc họp kiểm điểm phải được lập thành biên bản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của những người nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của những ai?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm công chức như sau:\na) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác là đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị cấu thành; đại diện lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.\nb) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức không có đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp kiểm điểm là toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.\nc) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức được cử biệt phái thì ngoài thành phần quy định tại điểm a, điểm b khoản này còn phải có đại diện lãnh đạo của cơ quan cử công chức biệt phái.\nd) Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức cấp xã thì thành phần dự họp là đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nTheo đó, phiên họp kiểm điểm công chức cấp xã phải có sự tham gia của đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nTổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như thế nào?\nTheo Khoản 3 Điều này việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:\na) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do cuộc họp, thông báo hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thông báo các nội dung: tóm tắt về quá trình công tác; hành vi vi phạm; các hình thức xử lý đã ban hành (nếu có); thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của người có hành vi vi phạm; thời hiệu và thời hạn xử lý theo quy định của pháp luật;\nb) Người có hành vi vi phạm trình bày bản kiểm điểm, trong đó nêu rõ hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật.\nTrường hợp người có hành vi vi phạm có mặt tại cuộc họp nhưng không làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.\nTrường hợp người có hành vi vi phạm vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm được tiến hành sau 02 lần gửi thông báo triệu tập họp;\nc) Thành viên tham dự cuộc họp phát biểu, nêu rõ ý kiến về các nội dung quy định tại điểm a khoản này;\nd) Người chủ trì cuộc họp kết luận.\nNội dung cuộc họp kiểm điểm phải được lập thành biên bản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không?
|
Cho tôi in được hỏi: Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 39 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 quy định về tiếp cận thuốc kháng HIV như sau:Tiếp cận thuốc kháng HIV...2. Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV cho các đối tượng sau đây:a) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;b) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế;c) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tham gia cứu nạn;d) Phụ nữ và trẻ em có chỉ định điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;đ) Trẻ em dưới 06 tuổi nhiễm HIV;e) Người nhiễm HIV trong cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác.....Như vậy, theo như quy định thì người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế thuộc một trong các đối tượng được nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV.Do đó, người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế được cấp thuốc kháng HIV miễn phí.Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động có các trách nhiệm gì trong phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc như sau:Phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:a) Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;b) Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;c) Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;d) Các trách nhiệm khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.....Theo đó, người sử dụng lao động có các trách nhiệm trong phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc gồm có:- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;- Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;- Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;- Các trách nhiệm khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm điều trị người bị nhiễm HIV được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 38 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV như sau:Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.Như vậy, trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV được quy định như sau:- Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.- Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.- Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 39 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 quy định về tiếp cận thuốc kháng HIV như sau:Tiếp cận thuốc kháng HIV...2. Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV cho các đối tượng sau đây:a) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;b) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế;c) Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tham gia cứu nạn;d) Phụ nữ và trẻ em có chỉ định điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;đ) Trẻ em dưới 06 tuổi nhiễm HIV;e) Người nhiễm HIV trong cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác.....Như vậy, theo như quy định thì người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế thuộc một trong các đối tượng được nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV.Do đó, người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế được cấp thuốc kháng HIV miễn phí.Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động có các trách nhiệm gì trong phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc như sau:Phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:a) Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;b) Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;c) Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;d) Các trách nhiệm khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.....Theo đó, người sử dụng lao động có các trách nhiệm trong phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc gồm có:- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;- Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;- Tạo điều kiện cho người lao động tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;- Các trách nhiệm khác về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm điều trị người bị nhiễm HIV được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 38 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV như sau:Trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.Như vậy, trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV được quy định như sau:- Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.- Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.- Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình đẳng như những người bệnh khác.- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều trị bằng thuốc kháng HIV.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần ra công chứng huỷ tờ di chúc thứ nhất không trước khi lập tờ thứ hai hay không?
|
Có cần ra công chứng huỷ tờ di chúc thứ nhất không trước khi lập tờ thứ hai không? Thủ tục huỷ bỏ tờ di chúc như thế nào?
Mẹ tôi có công chứng một tờ di chúc trước đó và giờ muốn thay đổi nên đã viết tờ di chúc thứ hai. Cho tôi hỏi mẹ tôi có cần phải đi huỷ bỏ tờ di chúc thứ nhất hay không? Xin cảm ơn!
|
Có cần ra công chứng huỷ tờ di chúc thứ nhất không trước khi lập tờ thứ hai không?
Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo Điều 640 Bộ luật trên quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Theo đó, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hợp pháp, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực. Và người lập di chúc cũng không buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc.
Thủ tục huỷ bỏ tờ di chúc như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Từ đó có thể thấy, việc huỷ bỏ di chúc không phải thủ tục bắt buộc. Việc yêu cầu huỷ bỏ di chúc sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người lập di chúc mà không phải quy định bắt buộc người này phải thực hiện. Nếu di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải thông báo cho cơ quan này biết về việc thay thế di chúc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần ra công chứng huỷ tờ di chúc thứ nhất không trước khi lập tờ thứ hai hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có cần ra công chứng huỷ tờ di chúc thứ nhất không trước khi lập tờ thứ hai không?\nCăn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:\n1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.\nTheo Điều 640 Bộ luật trên quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:\n1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.\n2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.\n3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.\nTheo đó, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hợp pháp, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực. Và người lập di chúc cũng không buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc.\nThủ tục huỷ bỏ tờ di chúc như thế nào?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định như sau:\n3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.\nTừ đó có thể thấy, việc huỷ bỏ di chúc không phải thủ tục bắt buộc. Việc yêu cầu huỷ bỏ di chúc sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người lập di chúc mà không phải quy định bắt buộc người này phải thực hiện. Nếu di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải thông báo cho cơ quan này biết về việc thay thế di chúc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào?
|
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của bạn Minh Phương (phuong***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:
Nội dung các định mức bao gồm các thành phần sau:
- Định mức lao động.
- Định mức sử dụng thiết bị.
- Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ.
- Định mức sử dụng vật liệu.
Trên đây là quy định về nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:\nNội dung các định mức bao gồm các thành phần sau:\n- Định mức lao động.\n- Định mức sử dụng thiết bị.\n- Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ.\n- Định mức sử dụng vật liệu.\nTrên đây là quy định về nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Bạn Ngọc Hoàng có mail là ngochoangnguyen***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:\nBuông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị tạm giữ xe máy khi không nhường đường cho xe công an đang đi làm nhiệm vụ?
|
Dạ, cho em hỏi trường hợp, tham gia giao thông trên đường mà điều khiển xe máy cố tình không nhường đường cho xe công an làm nhiệm vụ thì xử phạt hành chính có bị tạm giữ xe không?
|
Căn cứ Điểm h Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- ...
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, Điểm b Khoản 10 Điều này có quy định hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, việc điều khiển xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên làm nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và không bị tạm giữ phương tiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị tạm giữ xe máy khi không nhường đường cho xe công an đang đi làm nhiệm vụ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm h Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- ...\nKhông nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.\nBên cạnh đó, Điểm b Khoản 10 Điều này có quy định hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nNhư vậy, việc điều khiển xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên làm nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và không bị tạm giữ phương tiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong thương mại đúng hay không?
|
Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong thương mại đúng không? Vận chuyển hàng đến chậm do tàu bị va đập có chịu trách nhiệm bồi thường không? Khi nào bên thực hiện nghĩa vụ phải chịu đồng thời cả phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại?
|
Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong thương mại đúng không?
Liên quan đến chế tài trong thương mại thì có phải phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong hoạt động thương mại không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định về các chế tài trong thương mại như sau:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Như vậy, theo quy định có rất nhiều chế tài trong hoạt động thương mại nêu trên, không chỉ riêng 02 chế tài phổ biến nhất là buộc bồi thường và phạt vi phạm.
Vận chuyển hàng đến chậm do tàu bị va đập có chịu trách nhiệm bồi thường không?
Trong quá trình vận chuyển hàng đi từ cảng Cát lái sang cảng Singapore (bên nhận hàng là doanh nghiệp tại Singapore) thì do sự cố tổn thất chung (đâm va tàu làm tàu bị thủng và thuyền trưởng quyết định lấy một số hàng để lấp vào khoảng trống đó) nên hàng đến cảng Singapore chậm 5 ngày so với dự kiến, làm cho giá bán hàng (rau củ) bị sụt giảm gây thất thi cho chủ hàng khoảng 500 triệu VND so với dự tính đến đúng lúc. Vậy công ty tôi có phải bồi thường 500 triệu đồng đó không?
Trả lời:
Theo Khoản 2 Điều 336 Bộ luật dân sự 2015 quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, quan hệ này của công ty bạn và công ty bên Singapore thuộc quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nên việc áp dụng luật dể giải quyết theo thứ tự sau:
- Tự các bên lựa chọn luật áp dụng (Pháp luật Việt Nam; Pháp luật Singapore);
- Theo Điều ước quốc tế mà 2 quốc gia của các bên đã ký kết;
- Áp dụng theo luật quốc gia được dẫn chiếu.
Vậy nên, hai bên lựa chọn pháp luật Việt Nam để giải quyết trong trường hộ này thì vụ việc được giải quyết như sau:
Theo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Nếu các bên không thỏa thuận về cách hiểu về sự kiến bất khả kháng thì sẽ được hiểu theo cách trên, vậy nên khi đâm va tàu làm tàu bị thủng diễn ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì sẽ được được xem là sự kiện bất khả kháng và công ty vận chuyển hàng hóa không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tổn thất mà phía Singapore gặp phải (theo Điều 294 Luật thương mại 2005).
Còn nếu, việc đâm va tàu làm tàu bị thủng diễn ra không phải khách quan không thể lường trước được và có thể khắc phục thì đây không được xem là sự kiện bất khả kháng nêu công ty vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho những tổn thất phía Singapore phải chịu (500 triệu VNĐ) theo Điều 303 Luật thương mại 2005.
Trên đây là cách giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu các bên lựa chọn luật khác để giải quyết thì sẽ tuân theo quy định của nước đó.
Khi nào bên thực hiện nghĩa vụ phải chịu đồng thời cả phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại?
Nhờ ban biên tập tư vấn cho tôi trường hợp sau:
Trường đại học Ngoại thương và Công ty Bình Minh kí một hợp đồng, theo hợp đồng Trường đại học Ngoại thương mua 50 máy tính của Công ty Bình Minh với giá trị là 500 triệu đồng, công ty Bình Minh có nghĩa vụ giao toàn bộ số hàng cho Trường đại học Ngoại thương vào ngày 20/6/2017. Ngày 20/6/2017 Công ty Bình Minh chỉ giao 30 máy tính, số còn lại đến ngày 30/7/2017 công ty vẫn chưa giao cho Trường đại học ngoại thương. Trường đại học Ngoại thương gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu Công ty Bình Minh phải giao 20 máy tính còn lại trong vòng 1 tuần kể từ 30/7/2017, đồng thời phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại cho Trường, Công ty Bình Minh không chấp nhận với lý do lô hàng máy tính nhập khẩu vào thời điểm 20/6/2017 gặp trục trặc không về đúng hạn nên không giao hàng cho Trường đại học Ngoại thương đúng thời hạn theo hợp đồng đã kí. Công ty Bình Minh có phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 294 và Điều 303 Luật thương mại 2005 có quy định cụ thể như sau:
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp này nếu công ty Bình Minh chứng minh được việc mình chậm thức hiện nghĩa vụ trong hợp đồng với Trường đại học ngoại thương là thuộc các trường hợp quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005 thì công ty Bình Minh sẽ không có nghĩa vụ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng. Ngược lại nếu công ty Bình Minh không chứng minh được thì công ty Bình Minh có trách nhiệm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng Căn cứ Điều 300 Luật thương mại 2005.
Theo đó: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”
Ngoài ra đối với vấn đề bồi thường thiệt hại thì ngoài điều kiện là không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005, thì vấn đề bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đủ các yếu tố quy định tại Điều 303 Luật thương mại 2005.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong thương mại đúng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong thương mại đúng không?\nLiên quan đến chế tài trong thương mại thì có phải phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là 02 chế tài duy nhất trong hoạt động thương mại không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định về các chế tài trong thương mại như sau:\n1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.\n2. Phạt vi phạm.\n3. Buộc bồi thường thiệt hại.\n4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.\n5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.\n6. Huỷ bỏ hợp đồng.\n7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.\nNhư vậy, theo quy định có rất nhiều chế tài trong hoạt động thương mại nêu trên, không chỉ riêng 02 chế tài phổ biến nhất là buộc bồi thường và phạt vi phạm.\n\nVận chuyển hàng đến chậm do tàu bị va đập có chịu trách nhiệm bồi thường không?\nTrong quá trình vận chuyển hàng đi từ cảng Cát lái sang cảng Singapore (bên nhận hàng là doanh nghiệp tại Singapore) thì do sự cố tổn thất chung (đâm va tàu làm tàu bị thủng và thuyền trưởng quyết định lấy một số hàng để lấp vào khoảng trống đó) nên hàng đến cảng Singapore chậm 5 ngày so với dự kiến, làm cho giá bán hàng (rau củ) bị sụt giảm gây thất thi cho chủ hàng khoảng 500 triệu VND so với dự tính đến đúng lúc. Vậy công ty tôi có phải bồi thường 500 triệu đồng đó không?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 2 Điều 336 Bộ luật dân sự 2015 quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:\nQuan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;\n- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;\n- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.\nNhư vậy, quan hệ này của công ty bạn và công ty bên Singapore thuộc quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nên việc áp dụng luật dể giải quyết theo thứ tự sau:\n- Tự các bên lựa chọn luật áp dụng (Pháp luật Việt Nam; Pháp luật Singapore);\n- Theo Điều ước quốc tế mà 2 quốc gia của các bên đã ký kết;\n- Áp dụng theo luật quốc gia được dẫn chiếu.\nVậy nên, hai bên lựa chọn pháp luật Việt Nam để giải quyết trong trường hộ này thì vụ việc được giải quyết như sau:\nTheo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.\nNếu các bên không thỏa thuận về cách hiểu về sự kiến bất khả kháng thì sẽ được hiểu theo cách trên, vậy nên khi đâm va tàu làm tàu bị thủng diễn ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì sẽ được được xem là sự kiện bất khả kháng và công ty vận chuyển hàng hóa không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tổn thất mà phía Singapore gặp phải (theo Điều 294 Luật thương mại 2005).\nCòn nếu, việc đâm va tàu làm tàu bị thủng diễn ra không phải khách quan không thể lường trước được và có thể khắc phục thì đây không được xem là sự kiện bất khả kháng nêu công ty vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho những tổn thất phía Singapore phải chịu (500 triệu VNĐ) theo Điều 303 Luật thương mại 2005.\nTrên đây là cách giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu các bên lựa chọn luật khác để giải quyết thì sẽ tuân theo quy định của nước đó.\n\nKhi nào bên thực hiện nghĩa vụ phải chịu đồng thời cả phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại?\nNhờ ban biên tập tư vấn cho tôi trường hợp sau:\nTrường đại học Ngoại thương và Công ty Bình Minh kí một hợp đồng, theo hợp đồng Trường đại học Ngoại thương mua 50 máy tính của Công ty Bình Minh với giá trị là 500 triệu đồng, công ty Bình Minh có nghĩa vụ giao toàn bộ số hàng cho Trường đại học Ngoại thương vào ngày 20/6/2017. Ngày 20/6/2017 Công ty Bình Minh chỉ giao 30 máy tính, số còn lại đến ngày 30/7/2017 công ty vẫn chưa giao cho Trường đại học ngoại thương. Trường đại học Ngoại thương gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu Công ty Bình Minh phải giao 20 máy tính còn lại trong vòng 1 tuần kể từ 30/7/2017, đồng thời phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại cho Trường, Công ty Bình Minh không chấp nhận với lý do lô hàng máy tính nhập khẩu vào thời điểm 20/6/2017 gặp trục trặc không về đúng hạn nên không giao hàng cho Trường đại học Ngoại thương đúng thời hạn theo hợp đồng đã kí. Công ty Bình Minh có phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ quy định tại Điều 294 và Điều 303 Luật thương mại 2005 có quy định cụ thể như sau:\nĐiều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm\n1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:\na) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;\nb) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;\nc) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;\nd) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.\n2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.\nĐiều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\nTrừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n2. Có thiệt hại thực tế;\n3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp này nếu công ty Bình Minh chứng minh được việc mình chậm thức hiện nghĩa vụ trong hợp đồng với Trường đại học ngoại thương là thuộc các trường hợp quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005 thì công ty Bình Minh sẽ không có nghĩa vụ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng. Ngược lại nếu công ty Bình Minh không chứng minh được thì công ty Bình Minh có trách nhiệm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng Căn cứ Điều 300 Luật thương mại 2005.\nTheo đó: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”\nNgoài ra đối với vấn đề bồi thường thiệt hại thì ngoài điều kiện là không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005, thì vấn đề bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đủ các yếu tố quy định tại Điều 303 Luật thương mại 2005.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định đóng dấu giáp lai ảnh năm 2023 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi quy định về cách đóng dấu giáp lai ảnh hiện nay như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Đóng dấu giáp lai là gì?Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đóng dấu giáp lai cũng là một phần trong hoạt động công tác văn thư. Theo đó, việc đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn của tài liệu, ngăn chặn việc thay đổi nội dung văn bản hoặc làm giả văn bản.Quy định đóng dấu giáp lai ảnh năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật như sau:Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật1. Sử dụng con dấua) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mậtThiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.Theo đó, quy định trên là cách đóng dấu giáp lai văn bản. Hiện nay pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc đóng dấu giáp lai ảnh, tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện đóng dấu giáp lai ảnh được thực hiện như cách đóng dấu giáp lai văn bản:- Dấu giáp lai được đóng vào mép phải bên dưới của ảnh.- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.Quy định đóng dấu giáp lai ảnh năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quản lý con dấu của cơ quan?Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật như sau:Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.2. Văn thư cơ quan có trách nhiệma) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.c) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.d) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.Theo đó, người đứng đầu có quan sẽ giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu theo quy định. Văn thư cơ quan nhận quản lý con dấu và có trách nhiệm:- Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu;- Chỉ giao con dấu của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.- Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản;- Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định đóng dấu giáp lai ảnh năm 2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đóng dấu giáp lai là gì?Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đóng dấu giáp lai cũng là một phần trong hoạt động công tác văn thư. Theo đó, việc đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn của tài liệu, ngăn chặn việc thay đổi nội dung văn bản hoặc làm giả văn bản.Quy định đóng dấu giáp lai ảnh năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật như sau:Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật1. Sử dụng con dấua) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mậtThiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.Theo đó, quy định trên là cách đóng dấu giáp lai văn bản. Hiện nay pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc đóng dấu giáp lai ảnh, tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện đóng dấu giáp lai ảnh được thực hiện như cách đóng dấu giáp lai văn bản:- Dấu giáp lai được đóng vào mép phải bên dưới của ảnh.- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.Quy định đóng dấu giáp lai ảnh năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quản lý con dấu của cơ quan?Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật như sau:Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.2. Văn thư cơ quan có trách nhiệma) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.c) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.d) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.Theo đó, người đứng đầu có quan sẽ giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu theo quy định. Văn thư cơ quan nhận quản lý con dấu và có trách nhiệm:- Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu;- Chỉ giao con dấu của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.- Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản;- Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023?
|
Quy định mới về thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Hoàng (Hà Nội).
|
Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023?Căn cứ Điều 18a Nghị định 44/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau:Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất1. Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo.2. Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau:a) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;b) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng năm.Như vậy, thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023 như sau;- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng:Thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo.- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau:+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm:Thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng năm.Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất...3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Theo đó, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo các bước:Bước 1: Nộp hồ sơTheo quy định tại khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ gia hạn thời hạn sử dụng đất cụ thể như sau:+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.+ Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.+ Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề nghị gia hạn sử dụng đất;+ Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận, giải quyếtBước 3: Trả kết quả.Tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định như sau:Đơn giá thuê đất1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giáĐơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này....Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định như sau:Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng nămTiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của Nghị định này....Theo đó, cách tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất sẽ tích của tỷ lệ phần trăm và giá đất tính thu tiền thuê đất.Tỷ lệ phần trăm để tính tiền thuê đất hằng năm sẽ là 1%.Tuy nhiên, trong những trường hợp như đất cho thuê có khả năng sinh lời đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm để tính tiền thuê đất hằng năm nhưng không vượt quá 3%.Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023?Căn cứ Điều 18a Nghị định 44/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau:Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất1. Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo.2. Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau:a) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;b) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng năm.Như vậy, thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023 như sau;- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng:Thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo.- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau:+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm:Thời điểm tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng năm.Thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất năm 2023? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất...3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Theo đó, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo các bước:Bước 1: Nộp hồ sơTheo quy định tại khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ gia hạn thời hạn sử dụng đất cụ thể như sau:+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.+ Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.+ Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất để thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường hợp có Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thể hiện cụ thể lý do đề nghị gia hạn sử dụng đất;+ Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận, giải quyếtBước 3: Trả kết quả.Tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định như sau:Đơn giá thuê đất1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giáĐơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này....Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định như sau:Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng nămTiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của Nghị định này....Theo đó, cách tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất sẽ tích của tỷ lệ phần trăm và giá đất tính thu tiền thuê đất.Tỷ lệ phần trăm để tính tiền thuê đất hằng năm sẽ là 1%.Tuy nhiên, trong những trường hợp như đất cho thuê có khả năng sinh lời đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm để tính tiền thuê đất hằng năm nhưng không vượt quá 3%.Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/05/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm nhân có hình phạt tù chung thân có được nhận tiền từ người thân gửi vào không?
|
Quy định về người chịu hình phạt chung thân thì có được nhận tiền từ người quen gửi vào không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:
Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 27 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:
- Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;
- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;
- Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Như vậy, đối với phạm nhân đang có hình phạt tù có thời hạn hay tù chung thân đề được đảm bảo chế độ nhận tiền của người khác với điều kiện của nơi chấp hành án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm nhân có hình phạt tù chung thân có được nhận tiền từ người thân gửi vào không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:\nPhạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.\nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 27 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:\n- Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;\n- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;\n- Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.\nNhư vậy, đối với phạm nhân đang có hình phạt tù có thời hạn hay tù chung thân đề được đảm bảo chế độ nhận tiền của người khác với điều kiện của nơi chấp hành án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa được cấp mã số thuê hộ kinh doanh có được nhận hỗ trợ Covid-19?
|
Cho hỏi: Trường hợp hộ kinh doanh chưa được cấp mã số thuế thì có được nhận hỗ trợ Covid-19 không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 35 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg hỗ trợ người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID 19, có quy định:
Điều 35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì điều kiện để hộ kinh doanh để được nhận tiền hỗ trợ Covid-19 thì phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế bạn nhéKhi hộ kinh doanh thực hiện việc đăng ký kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước thì sẽ được cấp mã số thuế bạn nhé. Không đương nhiên khi đăng ký kinh doanh sẽ được cấp mã số thuế cùng lúc.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa được cấp mã số thuê hộ kinh doanh có được nhận hỗ trợ Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 35 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg hỗ trợ người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID 19, có quy định:\nĐiều 35. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ\nHộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.\n2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì điều kiện để hộ kinh doanh để được nhận tiền hỗ trợ Covid-19 thì phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế bạn nhéKhi hộ kinh doanh thực hiện việc đăng ký kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước thì sẽ được cấp mã số thuế bạn nhé. Không đương nhiên khi đăng ký kinh doanh sẽ được cấp mã số thuế cùng lúc.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ?
|
Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào?
|
Trí tuệ là khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
Các đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm: Đối tượng quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học; đối tượng liên quan đến quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm: nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả), nhóm sở hữu công nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp) và giống cây trồng (Điều 3 Luật SHTT).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trí tuệ là khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng. \r\nCác đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm: Đối tượng quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học; đối tượng liên quan đến quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.\r\nSở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm: nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả), nhóm sở hữu công nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp) và giống cây trồng (Điều 3 Luật SHTT).",
"role": "assistant"
}
] |
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào?
|
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào?Tại Điều 16 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về tuyển sinh học sinh khuyết tật tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập như sau:Tuyển sinh học sinh khuyết tật học tại Trung tâm1. Hằng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh khuyết tật để tổ chức dạy học và giáo dục tại Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trung tâm thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh học sinh khuyết tật học tại Trung tâm theo quy định.2. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh đảm bảo minh bạch, công bằng, khách quan, theo đúng quy định của pháp luật.3. Báo cáo sở giáo dục và đào tạo về kết quả tuyển sinh theo quy định.Theo đó, trung tâm sẽ xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh khuyết tật để tổ chức dạy học và giáo dục tại Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trung tâm thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh học sinh khuyết tật học tại Trung tâm theo quy định.Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào? (Hình từ Internet)Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập phải thực hiện các hoạt động nào do Sở giáo dục và đào tạo giao?Tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định như sau:Thực hiện các hoạt động do Sở giáo dục và đào tạo giao1. Hằng năm, Trung tâm thực hiện tổng hợp số liệu về người khuyết tật trong độ tuổi đi học trong địa bàn phụ trách.2. Huy động, hỗ trợ người khuyết tật ngoài nhà trường được tiếp cận với giáo dục trong địa bàn phụ trách.3. Thực hiện các hoạt động khác liên quan đến giáo dục đối với người khuyết tật khi được sở giáo dục và đào tạo yêu cầu.Theo đó, Trung tâm thực hiện tổng hợp số liệu về người khuyết tật trong độ tuổi đi học trong địa bàn phụ trách. Huy động, hỗ trợ người khuyết tật ngoài nhà trường được tiếp cận với giáo dục trong địa bàn phụ trách và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến giáo dục đối với người khuyết tật khi được sở giáo dục và đào tạo yêu cầu.Hồ sơ kế hoạch hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập gồm những giấy tờ nào?Tại Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về hồ sơ kế hoạch hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập như sau:Hồ sơ của Trung tâm1. Hồ sơ kế hoạch hoạt động và tổ chức các hoạt động của Trung tâm bao gồm:a) Kế hoạch tổ chức phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm;b) Kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;c) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm;d) Hồ sơ tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch tại các điểm a, b, c của khoản này và các hoạt động khác (nếu có).2. Hồ sơ quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của Trung tâm bảo đảm theo quy định hồ sơ trong Điều lệ nhà trường của cấp học tương ứng.3. Hồ sơ giáo dục học sinh khuyết tật bao gồm:a) Đối với học sinh khuyết tật học tập tại Trung tâm: giấy xác nhận mức độ khuyết tật, giấy tờ xác nhận khác (nếu có); kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh và các hồ sơ liên quan;b) Đối với học sinh thực hiện can thiệp giáo dục sớm: sổ theo dõi can thiệp giáo dục sớm của giáo viên (nếu có).4. Việc lưu trữ hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.Theo đó, hồ sơ kế hoạch hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập bao gồm: Kế hoạch tổ chức phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm; Kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; Kế hoạch giáo dục của Trung tâm; Hồ sơ tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch...Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/02/2023Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào?Tại Điều 16 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về tuyển sinh học sinh khuyết tật tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập như sau:Tuyển sinh học sinh khuyết tật học tại Trung tâm1. Hằng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh khuyết tật để tổ chức dạy học và giáo dục tại Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trung tâm thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh học sinh khuyết tật học tại Trung tâm theo quy định.2. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh đảm bảo minh bạch, công bằng, khách quan, theo đúng quy định của pháp luật.3. Báo cáo sở giáo dục và đào tạo về kết quả tuyển sinh theo quy định.Theo đó, trung tâm sẽ xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh khuyết tật để tổ chức dạy học và giáo dục tại Trung tâm, trình sở giáo dục và đào tạo phê duyệt. Trung tâm thực hiện công khai kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh học sinh khuyết tật học tại Trung tâm theo quy định.Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tuyển sinh học sinh khuyết tật như thế nào? (Hình từ Internet)Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập phải thực hiện các hoạt động nào do Sở giáo dục và đào tạo giao?Tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định như sau:Thực hiện các hoạt động do Sở giáo dục và đào tạo giao1. Hằng năm, Trung tâm thực hiện tổng hợp số liệu về người khuyết tật trong độ tuổi đi học trong địa bàn phụ trách.2. Huy động, hỗ trợ người khuyết tật ngoài nhà trường được tiếp cận với giáo dục trong địa bàn phụ trách.3. Thực hiện các hoạt động khác liên quan đến giáo dục đối với người khuyết tật khi được sở giáo dục và đào tạo yêu cầu.Theo đó, Trung tâm thực hiện tổng hợp số liệu về người khuyết tật trong độ tuổi đi học trong địa bàn phụ trách. Huy động, hỗ trợ người khuyết tật ngoài nhà trường được tiếp cận với giáo dục trong địa bàn phụ trách và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến giáo dục đối với người khuyết tật khi được sở giáo dục và đào tạo yêu cầu.Hồ sơ kế hoạch hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập gồm những giấy tờ nào?Tại Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có quy định về hồ sơ kế hoạch hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập như sau:Hồ sơ của Trung tâm1. Hồ sơ kế hoạch hoạt động và tổ chức các hoạt động của Trung tâm bao gồm:a) Kế hoạch tổ chức phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm;b) Kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;c) Kế hoạch giáo dục của Trung tâm;d) Hồ sơ tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch tại các điểm a, b, c của khoản này và các hoạt động khác (nếu có).2. Hồ sơ quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của Trung tâm bảo đảm theo quy định hồ sơ trong Điều lệ nhà trường của cấp học tương ứng.3. Hồ sơ giáo dục học sinh khuyết tật bao gồm:a) Đối với học sinh khuyết tật học tập tại Trung tâm: giấy xác nhận mức độ khuyết tật, giấy tờ xác nhận khác (nếu có); kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh và các hồ sơ liên quan;b) Đối với học sinh thực hiện can thiệp giáo dục sớm: sổ theo dõi can thiệp giáo dục sớm của giáo viên (nếu có).4. Việc lưu trữ hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.Theo đó, hồ sơ kế hoạch hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập bao gồm: Kế hoạch tổ chức phát hiện sớm, phân loại nhu cầu giáo dục và can thiệp giáo dục sớm; Kế hoạch hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; Kế hoạch giáo dục của Trung tâm; Hồ sơ tổ chức các hoạt động theo các kế hoạch...Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/02/2023Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 tập sự hành nghề luật sư có được hướng dẫn bởi 01 luật sư hay không
|
03 tập sự hành nghề luật sư có được hướng dẫn bởi 01 luật sư hay không? Cơ sở hành nghề luật sư có được đặt ở nước ngoài không?
Nhóm chúng tôi gồm 3 người vừa mới đăng ký lớp học Luật sư tại Học viện Tư pháp Thành phố, chúng tôi do cùng nhau học chung nên sau khi tốt nghiệp Luật sư cũng muốn được đi tập sự chung cùng nhau tại 1 công ty Luật hoặc văn phòng Luật sư, chúng tôi thắc mắc là 1 Luật sư hướng dẫn có thể hướng dẫn 3 Luật sư tập sự không? Cơ sở hành nghề luật sư có được đặt ở nước ngoài không? Xin anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
03 tập sự hành nghề luật sư có được hướng dẫn bởi 01 luật sư hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;
k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;
m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;
n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, việc bạn muốn 1 luật sư hướng dẫn cho 3 tập sự hành nghề luật sư cùng 1 lúc là không được, hành vi này còn có thể bị phạt từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng.
Cơ sở hành nghề luật sư có được đặt ở nước ngoài không?
Tại Điều 43 Luật Luật sư 2006 việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài được quy định như sau:
1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 tập sự hành nghề luật sư có được hướng dẫn bởi 01 luật sư hay không",
"role": "user"
},
{
"content": "03 tập sự hành nghề luật sư có được hướng dẫn bởi 01 luật sư hay không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;\nb) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;\nc) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;\nd) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;\nđ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;\ne) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;\ng) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;\nh) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\ni) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;\nk) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nl) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;\nm) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;\nn) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTheo đó, việc bạn muốn 1 luật sư hướng dẫn cho 3 tập sự hành nghề luật sư cùng 1 lúc là không được, hành vi này còn có thể bị phạt từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng.\nCơ sở hành nghề luật sư có được đặt ở nước ngoài không?\nTại Điều 43 Luật Luật sư 2006 việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài được quy định như sau:\n1. Tổ chức hành nghề luật sư được đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.\n2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.\n3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân nước ngoài lương bao nhiêu thì được nhập quốc tịch Việt Nam?
|
Công dân nước ngoài lương tháng bao nhiêu thì được nhập quốc tịch Việt Nam? Công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam bắt buộc phải nói được tiếng việt ở mức giao tiếp? Tôi có người bạn Malaysia thường trú Hà Nội, nên muốn hỏi trường hợp này.
|
Công dân nước ngoài lương tháng bao nhiêu thì được nhập quốc tịch Việt Nam?
Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Như vậy, một trong những yếu tố để được nhập quốc tịch Việt Nam là có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Do đó, hiện nay không đặt ra quy định về mức chuẩn thu nhập bao nhiêu hay có lương tháng bao nhiêu mới có thể nhập quốc tịch Việt Nam. Vấn đề này mang tính linh hoạt và cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét khi bạn làm thủ tục.
Công dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam bắt buộc phải nói được tiếng việt ở mức giao tiếp?
Căn cứ Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Như vậy, một trong những yếu tố để được nhập quốc tịch Việt Nam là biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam, vấn đề này mang tính linh hoạt và cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét khi bạn làm thủ tục, còn nếu bạn thuộc một trong những trường hợp tại Khoản 2 nêu trên thì không phải đáp ứng điều kiện trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân nước ngoài lương bao nhiêu thì được nhập quốc tịch Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công dân nước ngoài lương tháng bao nhiêu thì được nhập quốc tịch Việt Nam?\nCăn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:\n1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;\nc) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;\nd) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;\nđ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\nNhư vậy, một trong những yếu tố để được nhập quốc tịch Việt Nam là có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Do đó, hiện nay không đặt ra quy định về mức chuẩn thu nhập bao nhiêu hay có lương tháng bao nhiêu mới có thể nhập quốc tịch Việt Nam. Vấn đề này mang tính linh hoạt và cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét khi bạn làm thủ tục.\nCông dân nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam bắt buộc phải nói được tiếng việt ở mức giao tiếp?\nCăn cứ Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:\n1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;\nc) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;\nd) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;\nđ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.\n2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\na) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;\nb) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;\nc) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.\nNhư vậy, một trong những yếu tố để được nhập quốc tịch Việt Nam là biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam, vấn đề này mang tính linh hoạt và cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét khi bạn làm thủ tục, còn nếu bạn thuộc một trong những trường hợp tại Khoản 2 nêu trên thì không phải đáp ứng điều kiện trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám, chữa bệnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
|
Tôi tên Thanh Vân sinh sống và làm việc tại An Giang. Tôi có biết Bộ Y tế có ban hành Thông tư quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Là một người làm việc cũng trong lĩnh vực y tế nên tôi cũng đang có một số vấn đề có liên quan nên nhờ sự hỗ trợ từ các bạn. Cụ thể: Trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám, chữa bệnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Các anh/chị giải đáp giúp tôi nhé. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/10/2018, nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng khoa hoặc trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn được quy định như sau:
1. Nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho giám đốc về kiểm soát nhiễm khuẩn.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.
c) Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
2. Quyền hạn:
a) Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa.
b) Kiểm tra và yêu cầu các khoa, phòng, nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đúng các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn.
c) Đề xuất với giám đốc khen thưởng, kỷ luật các cá nhân, tập thể có thành tích hoặc vi phạm các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn.
3. Người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới 150 giường bệnh kế hoạch không thành lập khoa kiểm soát nhiễm khuẩn có nhiệm vụ và quyền hạn như trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn trừ Điểm a, Khoản 2 Điều này.
4. Người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh nội trú, tùy theo phạm vi chuyên môn của cơ sở có nhiệm vụ triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng khoa hoặc trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BYT.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám, chữa bệnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/10/2018, nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng khoa hoặc trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn được quy định như sau:\n1. Nhiệm vụ:\na) Tham mưu cho giám đốc về kiểm soát nhiễm khuẩn.\nb) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.\nc) Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nd) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.\n2. Quyền hạn:\na) Thực hiện quyền hạn chung của trưởng khoa.\nb) Kiểm tra và yêu cầu các khoa, phòng, nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đúng các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn.\nc) Đề xuất với giám đốc khen thưởng, kỷ luật các cá nhân, tập thể có thành tích hoặc vi phạm các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn.\n3. Người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới 150 giường bệnh kế hoạch không thành lập khoa kiểm soát nhiễm khuẩn có nhiệm vụ và quyền hạn như trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn trừ Điểm a, Khoản 2 Điều này.\n4. Người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh nội trú, tùy theo phạm vi chuyên môn của cơ sở có nhiệm vụ triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng khoa hoặc trưởng bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BYT.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp được quy định như thế nào trước ngày 01/01/2013?
|
Em tên là Phạm Đăng, hiện em đang sinh sống và học tập tại Gia Lai. Hiện em đang gặp phải một số vước mắc và muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, thắc mắc của em như sau: Trước ngày 01/01/2013, nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không?
Mong sớm được sự phản hồi từ Quý Anh/chị.
Em xin chân thành cảm ơn!
|
Đối với câu hỏi này của bạn thì tại Điều 3 Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004 có quy định cụ thể như sau:
- Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn.
- Trung thực, chính xác, khách quan.
- Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến vụ án trong phạm vi được yêu cầu.
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận giám định.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp trước ngày 01/01/2013. Để có thêm thông tin về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp được quy định như thế nào trước ngày 01/01/2013?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với câu hỏi này của bạn thì tại Điều 3 Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004 có quy định cụ thể như sau:\n- Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn.\n- Trung thực, chính xác, khách quan.\n- Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan đến vụ án trong phạm vi được yêu cầu.\n- Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận giám định.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp trước ngày 01/01/2013. Để có thêm thông tin về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào?
|
Cho tôi hỏi khi công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp khai thuế theo năm như thế nào?Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế....Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.Công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào? (Hình từ Internet)Công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào?Căn cứ theo Mục 5 Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾCăn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.- Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với tổ chức trả thu nhập là ngày 31/3/2023 và đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế là ngày 04/5/2023.Theo đó, đối với doanh nghiệp trả thu nhập thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.Đối tượng nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ theo Mục 2 Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 về đối tượng không phải quyết toán thuế:Đối với cá nhân- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền côngTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp khai thuế theo năm như thế nào?Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế....Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.Công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào? (Hình từ Internet)Công ty có năm tài chính khác với năm dương lịch thì việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thời điểm nào?Căn cứ theo Mục 5 Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾCăn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.- Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với tổ chức trả thu nhập là ngày 31/3/2023 và đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế là ngày 04/5/2023.Theo đó, đối với doanh nghiệp trả thu nhập thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.Đối tượng nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ theo Mục 2 Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 về đối tượng không phải quyết toán thuế:Đối với cá nhân- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền côngTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ quản lý quyết toán bù trừ của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH
|
Nhiệm vụ quản lý quyết toán bù trừ của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Nhiệm vụ quản lý quyết toán bù trừ của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:
Quản lý quyết toán bù trừ.
a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Theo dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;
c) Xử lý các giao dịch liên quan đến ký quỹ giấy tờ có giá, ký quỹ bằng tiền;
d) Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nhiệm vụ quản lý quyết toán bù trừ của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ quản lý quyết toán bù trừ của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:\nQuản lý quyết toán bù trừ.\na) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;\nb) Theo dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;\nc) Xử lý các giao dịch liên quan đến ký quỹ giấy tờ có giá, ký quỹ bằng tiền;\nd) Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Nhiệm vụ quản lý quyết toán bù trừ của Sở Giao dịch trong hệ thống TTLNH. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập lịch huy động ngày tới trong thị trường điện
|
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động của thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc lập lịch huy động ngày tới trong thị trường điện bao gồm những công việc nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 53 Thông tư 45/2018/TT-BCT, quy định lập lịch huy động ngày tới như sau:
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động ngày tới. Lịch huy động ngày tới bao gồm:
1. Lịch huy động không ràng buộc, bao gồm:
- Giá điện năng thị trường dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
- Thứ tự huy động các tổ máy phát điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
2. Lịch huy động ràng buộc, bao gồm:
- Biểu đồ dự kiến huy động từng tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới, giá biên từng miền trong từng chu kỳ giao dịch ngày tới;
- Lịch ngừng, khởi động và trạng thái nối lưới dự kiến của từng tổ máy trong ngày tới;
- Phương thức vận hành, sơ đồ kết dây dự kiến của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
- Các thông tin cảnh báo (nếu có);
- Lượng công suất cho dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số của tổ máy phát điện.
3. Lập lịch huy động ngày tới trong trường hợp thừa công suất
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán giảm công suất dần về công suất phát ổn định thấp nhất hoặc ngừng và thay đổi thời gian khởi động lại các tổ máy trong trường hợp thừa công suất theo nguyên tắc sau:
- Giảm công suất phát của các tổ máy phát điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp;
- Ngừng các tổ máy khởi động chậm có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp; trường hợp các tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi, ngừng tổ máy theo thứ tự chi phí khởi động từ thấp đến cao;
- Khi khởi động lại theo thứ tự các tổ máy khởi động chậm có chi phí biển đổi theo thứ tự từ thấp đến cao;
- Tính toán thời gian ngừng các tổ máy để đáp ứng yêu cầu của hệ thống, hạn chế việc vận hành lên, xuống các tổ máy nhiều lần; đảm bảo khai thác tối ưu hồ chứa thủy điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và công bố danh sách tổ máy theo thứ tự huy động để giảm công suất và ngừng máy trong trường hợp thừa nguồn theo nguyên tắc quy định tại Khoản này.
Trên đây là quy định về lập lịch huy động ngày tới trong thị trường điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập lịch huy động ngày tới trong thị trường điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 53 Thông tư 45/2018/TT-BCT, quy định lập lịch huy động ngày tới như sau:\nĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động ngày tới. Lịch huy động ngày tới bao gồm:\n1. Lịch huy động không ràng buộc, bao gồm:\n- Giá điện năng thị trường dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;\n- Thứ tự huy động các tổ máy phát điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.\n2. Lịch huy động ràng buộc, bao gồm:\n- Biểu đồ dự kiến huy động từng tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới, giá biên từng miền trong từng chu kỳ giao dịch ngày tới;\n- Lịch ngừng, khởi động và trạng thái nối lưới dự kiến của từng tổ máy trong ngày tới;\n- Phương thức vận hành, sơ đồ kết dây dự kiến của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;\n- Các thông tin cảnh báo (nếu có);\n- Lượng công suất cho dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số của tổ máy phát điện.\n3. Lập lịch huy động ngày tới trong trường hợp thừa công suất\nĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán giảm công suất dần về công suất phát ổn định thấp nhất hoặc ngừng và thay đổi thời gian khởi động lại các tổ máy trong trường hợp thừa công suất theo nguyên tắc sau:\n- Giảm công suất phát của các tổ máy phát điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp;\n- Ngừng các tổ máy khởi động chậm có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp; trường hợp các tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi, ngừng tổ máy theo thứ tự chi phí khởi động từ thấp đến cao;\n- Khi khởi động lại theo thứ tự các tổ máy khởi động chậm có chi phí biển đổi theo thứ tự từ thấp đến cao;\n- Tính toán thời gian ngừng các tổ máy để đáp ứng yêu cầu của hệ thống, hạn chế việc vận hành lên, xuống các tổ máy nhiều lần; đảm bảo khai thác tối ưu hồ chứa thủy điện.\nĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và công bố danh sách tổ máy theo thứ tự huy động để giảm công suất và ngừng máy trong trường hợp thừa nguồn theo nguyên tắc quy định tại Khoản này.\nTrên đây là quy định về lập lịch huy động ngày tới trong thị trường điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không nộp lại Sổ hộ khẩu có được đăng ký thường trú hay không?
|
Công an phường không nhận hồ sơ đăng ký thường trú vớ lý do tôi không nộp sổ hộ khẩu. Hồ sơ của tôi đã bao gồm: tờ khai thay đổi ttin cư trú, hộ khẩu công chứng, CMND công chứng, sổ đỏ nhà ở hợp pháp. Vậy có đúng không? Tôi phải khiếu nại với ai?
|
Khoản 1, 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có quy định:
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Như vậy, về nguyên tắc khi anh đi đăng ký thường trú thì thông tin trong Sổ hộ khẩu đã được cấp sẽ có sự thay đổi, khi đó anh phải mang theo sổ để nộp lại cho cơ quan đăng ký (ở đây là công an phường).
Tuy nhiên, không có quy định về việc không nộp lại sổ hộ khẩu thì không được đăng ký thường trú. Cho nên theo chúng tôi anh nên trao đổi thêm với bên công an phường để có hưởng giải quyết tốt nhất. Còn trường hợp anh muốn khiếu nại thì có thể khiếu nại trực tiếp với Trưởng Công an phường để được giải quyết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không nộp lại Sổ hộ khẩu có được đăng ký thường trú hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1, 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có quy định:\nLuật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.\nKể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.\nTrường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nKhi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.\nNhư vậy, về nguyên tắc khi anh đi đăng ký thường trú thì thông tin trong Sổ hộ khẩu đã được cấp sẽ có sự thay đổi, khi đó anh phải mang theo sổ để nộp lại cho cơ quan đăng ký (ở đây là công an phường).\nTuy nhiên, không có quy định về việc không nộp lại sổ hộ khẩu thì không được đăng ký thường trú. Cho nên theo chúng tôi anh nên trao đổi thêm với bên công an phường để có hưởng giải quyết tốt nhất. Còn trường hợp anh muốn khiếu nại thì có thể khiếu nại trực tiếp với Trưởng Công an phường để được giải quyết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp người 16 tuổi chết được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người không?
|
Gia đình tôi có 3 người con, và đứa thứ hai không may bị ung thư, hiện đang điều trị tại bệnh viện HGK, năm nay nó mới 16 tuổi. Tôi sợ xảy ra mệnh hệ gì ngoài ý muốn, nên tôi muốn cho nó tham gia bảo hiểm trách nhiệm con người. Như vậy có được không? Tôi không biết phải giải quyết như thế nào?
|
Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì:
1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người đang mắc bệnh tâm thần.
Như vậy, nếu bạn đồng ý bằng văn bản thì vẫn được giao kết loại hợp đồng này cho con mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp người 16 tuổi chết được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì:\n1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.\nMọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.\n2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:\na) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;\nb) Người đang mắc bệnh tâm thần.\nNhư vậy, nếu bạn đồng ý bằng văn bản thì vẫn được giao kết loại hợp đồng này cho con mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ
|
Quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngân Hà, tôi sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01266***)
|
Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 36) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ được quy định như sau:
STT
DVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)
Điều kiện thanh toán
36
Phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ
Co cứng khu trú cơ các chi do một trong các nguyên nhân sau:
a) Tai biến mạch máu não;
b) Xơ cứng rải rác;
c) Chấn thương sọ não;
d) Tổn thương tủy sống: Chấn thương tủy sống, Viêm tủy, Xơ cột bên teo cơ hoặc U tủy;
đ) Bại não;
e) Viêm não.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 36) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ được quy định như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)\n\n\nĐiều kiện thanh toán\n\n\n\n\n36\n\n\nPhong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ\n\n\nCo cứng khu trú cơ các chi do một trong các nguyên nhân sau:\na) Tai biến mạch máu não;\nb) Xơ cứng rải rác;\nc) Chấn thương sọ não;\nd) Tổn thương tủy sống: Chấn thương tủy sống, Viêm tủy, Xơ cột bên teo cơ hoặc U tủy;\nđ) Bại não;\ne) Viêm não.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế phong bế thần kinh bằng Phenol để điều trị co cứng cơ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là cán bộ ngân hàng. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Châu Pha (chau.pha****@gmail.com)
|
Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 5 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:
- Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định tại Nghị định này. Những nội dung không được quy định trong Nghị định này thì tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại các Điều 9, 14 và 15 của Nghị định này. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay cao hơn mức vay không có tài sản bảo đảm nêu tại các Điều này thì phần vay vượt phải thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Trên đây là quy định về Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 5 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:\n- Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định tại Nghị định này. Những nội dung không được quy định trong Nghị định này thì tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.\n- Khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại các Điều 9, 14 và 15 của Nghị định này. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay cao hơn mức vay không có tài sản bảo đảm nêu tại các Điều này thì phần vay vượt phải thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.\nTrên đây là quy định về Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2024?
|
Xin hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2024? Mong được giải đáp!
|
Cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2024?Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình là Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTPXem chi tiết và tải mẫu đơn tại đây: tại đây.Theo đó, Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP có hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình như sau:Mục (1): Ghi loại việc dân sự là công nhận thuận tình ly hôn,..Mục (2) và (5): Ghi rõ tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình là Toà án nhân dân cấp quận/huyện nơi người vợ hoặc người chồng cư trú, làm việc theo thoả thuận của vợ chồng.- Nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.Cụ thể: Nếu là Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào. Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó. Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.Mục (3): Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của cá nhân yêu cầu.Mục (4): Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người yêu cầu ly hôn thuận tình tại thời điểm làm đơn yêu cầu.Ví dụ: 401 Cách mạng tháng 8, Phường 13, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.Mục (6): Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết như: quan hệ hôn nhân, tài sản chung, con chung, khoản nợ chung.Mục (7): Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.Mục (8): Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.Mục (9): Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.Mục (10): Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,…Ví dụ:- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);- CMND/CCCD/Hộ chiếu;- Sổ hộ khẩu của vợ chồng;- Bản sao công chứng giấy khai sinh của con nếu có con chung;- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản khi chia tài sản chung như Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bản sao Giấy đăng ký xe của xe ô tô, xe máy,...Nếu vợ, chồng có chia nợ chung thì phải có giấy tờ liên quan như Giấy vay tiền; hợp đồng vay tiền; hợp đồng thế chấp, cầm cố...Mục (11): Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầuVí dụ: TP.HCM, ngày 07 tháng 9 năm 2024Mục (12): Phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu ly hôn.Cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không chia được bằng hiện vật thì chia như thế nào?Tại khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch....Như vậy, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị của tài sản đó.Nếu bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình thì tài sản được chia như thế nào khi ly hôn?Tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định khi ly hôn nếu vợ chồng sống chung với gia đình thì tài sản được chia như sau:- Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.- Nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2024?Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình là Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTPXem chi tiết và tải mẫu đơn tại đây: tại đây.Theo đó, Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP có hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình như sau:Mục (1): Ghi loại việc dân sự là công nhận thuận tình ly hôn,..Mục (2) và (5): Ghi rõ tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình là Toà án nhân dân cấp quận/huyện nơi người vợ hoặc người chồng cư trú, làm việc theo thoả thuận của vợ chồng.- Nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.Cụ thể: Nếu là Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào. Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó. Ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.Mục (3): Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của cá nhân yêu cầu.Mục (4): Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người yêu cầu ly hôn thuận tình tại thời điểm làm đơn yêu cầu.Ví dụ: 401 Cách mạng tháng 8, Phường 13, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.Mục (6): Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết như: quan hệ hôn nhân, tài sản chung, con chung, khoản nợ chung.Mục (7): Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.Mục (8): Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.Mục (9): Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.Mục (10): Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,…Ví dụ:- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);- CMND/CCCD/Hộ chiếu;- Sổ hộ khẩu của vợ chồng;- Bản sao công chứng giấy khai sinh của con nếu có con chung;- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản khi chia tài sản chung như Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Bản sao Giấy đăng ký xe của xe ô tô, xe máy,...Nếu vợ, chồng có chia nợ chung thì phải có giấy tờ liên quan như Giấy vay tiền; hợp đồng vay tiền; hợp đồng thế chấp, cầm cố...Mục (11): Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầuVí dụ: TP.HCM, ngày 07 tháng 9 năm 2024Mục (12): Phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu ly hôn.Cách viết đơn ly hôn thuận tình đơn giản, chuẩn xác nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không chia được bằng hiện vật thì chia như thế nào?Tại khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch....Như vậy, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị của tài sản đó.Nếu bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình thì tài sản được chia như thế nào khi ly hôn?Tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định khi ly hôn nếu vợ chồng sống chung với gia đình thì tài sản được chia như sau:- Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.- Nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023?
|
Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023?Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 36/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC có quy định như sau đối với điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp:Đối với doanh nghiệp thành lập mới, để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp cần căn cứ vào:- Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng),- Vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng).Doanh nghiệp thực hiện đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định về thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định 140/2020/NĐ- CP.Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ vốn điều lệ- Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.- Khi doanh nghiệp nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước thì đồng thời hạch toán giảm theo từng thành phần vốn tương ứng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023? (Hình từ Internet)Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn, góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC về thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn, góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có quy định như sau:Chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ1. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các quy định nêu trên, quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, quy định của pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định....2. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 12 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 2, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các quy định nêu trên, quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, quy định của pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định....Theo đó, tổ chức có thẩm quyền thực hiện chức năng thẩm định giá có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những gì?Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 36/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC về báo cáo định kỳ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có quy định như sau:Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:- Báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp- Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán:+ Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.+ Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 Thông tư 16/2023/TT-BTC.Thông tư 16/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/5/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023?Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 36/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC có quy định như sau đối với điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp:Đối với doanh nghiệp thành lập mới, để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp cần căn cứ vào:- Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng),- Vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng).Doanh nghiệp thực hiện đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định về thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định 140/2020/NĐ- CP.Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ vốn điều lệ- Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước.- Khi doanh nghiệp nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước thì đồng thời hạch toán giảm theo từng thành phần vốn tương ứng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023? (Hình từ Internet)Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn, góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC về thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn, góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có quy định như sau:Chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ1. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các quy định nêu trên, quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, quy định của pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định....2. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 12 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 2, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các quy định nêu trên, quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, quy định của pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định....Theo đó, tổ chức có thẩm quyền thực hiện chức năng thẩm định giá có thẩm quyền xem xét, quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những gì?Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 36/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BTC về báo cáo định kỳ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có quy định như sau:Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:- Báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp- Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán:+ Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.+ Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 Thông tư 16/2023/TT-BTC.Thông tư 16/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/5/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hiện hành
|
Em tốt nghiệp đại học chuyên ngành giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Em muốn xin cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng thì cần phải đáp ứng các điều kiện nào ạ? Vui lòng cung cấp giúp em điều kiện tương ứng hạng I, hạng II và hạng III ạ?
|
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 42/2017/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 08/2018/TT-BXD; và Thông tư 172/2016/TT-BTC.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các lĩnh vực cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:
- Giám sát công tác xây dựng bao gồm: Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật; giám sát công tác xây dựng công trình giao thông; giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.
Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III.
Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng tương ứng với từng hạng cụ thể như sau:
a. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Về trình độ chuyên môn:
+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;
+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
- Về kinh nghiệm:
+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc giám sát thi công xây dựng từ 07 năm trở lên;
+ Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
b. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Về trình độ chuyên môn:
+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;
+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
- Về kinh nghiệm:
+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc giám sát thi công xây dựng từ 04 năm trở lên;
+ Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
c. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Về trình độ chuyên môn:
+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;
+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
- Về kinh nghiệm:
+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc giám sát thi công xây dựng từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp;
+ Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; Nghị định 42/2017/NĐ-CP; Nghị định 100/2018/NĐ-CP; Thông tư 08/2018/TT-BXD; và Thông tư 172/2016/TT-BTC.\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì các lĩnh vực cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng gồm:\n- Giám sát công tác xây dựng bao gồm: Giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật; giám sát công tác xây dựng công trình giao thông; giám sát công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.\n- Giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình.\nChứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II và Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III.\nĐiều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng tương ứng với từng hạng cụ thể như sau:\na. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\n- Về trình độ chuyên môn:\n+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;\n+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.\n- Về kinh nghiệm:\n+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc giám sát thi công xây dựng từ 07 năm trở lên;\n+ Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.\nb. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\n- Về trình độ chuyên môn:\n+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;\n+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Có trình độ đại học thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.\n- Về kinh nghiệm:\n+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc giám sát thi công xây dựng từ 04 năm trở lên;\n+ Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.\nc. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III\n- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;\n- Về trình độ chuyên môn:\n+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật xây dựng khác có liên quan đến xây dựng công trình;\n+ Đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị vào công trình: Có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.\n- Về kinh nghiệm:\n+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc giám sát thi công xây dựng từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp;\n+ Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành khách gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt?
|
Chào luật sư. Hôm trước, tôi đi xe buýt để đi làm, trên xe có một hành khách luôn nói chuyện to tiếng làm mất trật tự trên xe. Nhân viên xe buýt đã nhắc nhở nhưng người đó vẫn tiếp tục gây rối. Sau đó, cả hai to tiếng và nhân viên xe buýt đã hành hung người khách kia. Việc này đã làm cho xe phải dừng lại hơn 20 phút để hòa giải. Luật sư cho tôi hỏi, việc hành khách kia gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt bị phạt bao nhiêu tiền? Nhân viên xe buýt hành hung khách hàng bị phạt bao nhiêu tiền? Với việc hành hung khách hàng thì nhân viên xe buýt kia có bị phạt tù không?
Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Hành khách gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;b) Gây mất trật tự trên xe.Như vậy, đối với việc gây rồi, làm mất trật tự trên xe khách của hành khách kia thì người đó có thể bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng theo quy định của pháp luật.Bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành khách gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt? (Hình từ InternetNhân viên xe buýt hành hung khách hàng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Theo đó, trường hợp nhân viên xe buýt có hành vi hành hung khách hàng thì nhân viên đó sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Nhân viên xe buýt hành hung khách hàng có bị phạt tù không?Tại Điều 318 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Theo quy định nêu trên thì trường hợp nhân viên xe buýt hàng hung khách hàng dẫn đến xe buýt phải dừng lại hơn 20 phút để hòa giải. Hành động này gây đình trệ hoạt động vận chuyển hành khách công cộng nên nhân viên đó có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể như thế nào phụ thuộc vào hậu quả của hành vi đó và quyết định của Tòa án.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành khách gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành khách gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;b) Gây mất trật tự trên xe.Như vậy, đối với việc gây rồi, làm mất trật tự trên xe khách của hành khách kia thì người đó có thể bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng theo quy định của pháp luật.Bị phạt bao nhiêu tiền nếu hành khách gây rối, làm mất trật tự trên xe buýt? (Hình từ InternetNhân viên xe buýt hành hung khách hàng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Theo đó, trường hợp nhân viên xe buýt có hành vi hành hung khách hàng thì nhân viên đó sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Nhân viên xe buýt hành hung khách hàng có bị phạt tù không?Tại Điều 318 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Theo quy định nêu trên thì trường hợp nhân viên xe buýt hàng hung khách hàng dẫn đến xe buýt phải dừng lại hơn 20 phút để hòa giải. Hành động này gây đình trệ hoạt động vận chuyển hành khách công cộng nên nhân viên đó có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể như thế nào phụ thuộc vào hậu quả của hành vi đó và quyết định của Tòa án.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Co tôi hỏi: Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;b) Thay đổi hình thức đầu tư;c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.....Như vậy, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:- Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;- Thay đổi hình thức đầu tư;- Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;- Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;- Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;- Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định.Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:Vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài.....2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:....c) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;d) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;....Như vậy, việc thay đổi hình thức đầu tư là một trong các trường hợp bắt buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.Do đó, nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.(khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.....3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ......Như vậy, hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tải về- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;b) Thay đổi hình thức đầu tư;c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.....Như vậy, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:- Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;- Thay đổi hình thức đầu tư;- Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;- Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;- Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;- Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định.Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:Vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài.....2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:....c) Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định;d) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;....Như vậy, việc thay đổi hình thức đầu tư là một trong các trường hợp bắt buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.Do đó, nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi hình thức đầu tư thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.(khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.....3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ......Như vậy, hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tải về- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện nào ban hành bản tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp?
|
Từ tháng 3/2020 thì bản tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp được ban hành trong điều kiện nào? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
|
Theo Khoản 3 Điều 7 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định điều kiện ban hành bản tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, cụ thể như sau:
=> Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;
- Áp thấp nhiệt đới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện nào ban hành bản tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 7 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định điều kiện ban hành bản tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, cụ thể như sau:\n=> Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:\n- Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;\n- Áp thấp nhiệt đới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm soát hoạt động mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Hùng, hiện tôi đang là sinh viên năm cuối trường Đại học Thương mại, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Việc kiểm soát hoạt động mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
|
iểm soát hoạt động mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Điều 19 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Theo dõi, thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động theo từng năm, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã tất toán tài khoản.
b) Đảm bảo thực hiện nghiêm việc từ chối giao dịch đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
- Vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
- Không thực hiện đúng thủ tục thanh toán; không chấp hành đúng các quy định về chi trả, thanh toán qua KBNN.
c) Thực hiện phong tỏa hoặc tự động trích tài khoản của chủ tài khoản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Đảm bảo mỗi giao dịch rút hoặc chuyển tiền của các đơn vị, tổ chức đều được kiểm soát đầy đủ các yếu tố về chữ ký, con dấu, phù hợp với nội dung đã đăng ký mở tài khoản giao dịch tại KBNN.
đ) Mẫu dấu, chữ ký của các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được Kế toán trưởng và từng kế toán viên có liên quan quản lý chặt chẽ, không để thất lạc, bảo đảm đối chiếu kịp thời với đơn vị khi giao dịch.
e) Trường hợp đơn vị có thay đổi về nhân sự liên quan đến hoạt động giao dịch với KBNN, cần đảm bảo đầy đủ các tài liệu liên quan, làm căn cứ để kiểm soát giao dịch với đơn vị.
g) Trường hợp đơn vị có thay đổi mẫu dấu, cần kịp thời đăng ký lại mẫu dấu của đơn vị trong hồ sơ mở tài khoản giao dịch với KBNN.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm soát hoạt động mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "iểm soát hoạt động mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Điều 19 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:\na) Theo dõi, thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động theo từng năm, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã tất toán tài khoản.\nb) Đảm bảo thực hiện nghiêm việc từ chối giao dịch đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:\n- Vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.\n- Không thực hiện đúng thủ tục thanh toán; không chấp hành đúng các quy định về chi trả, thanh toán qua KBNN.\nc) Thực hiện phong tỏa hoặc tự động trích tài khoản của chủ tài khoản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\nd) Đảm bảo mỗi giao dịch rút hoặc chuyển tiền của các đơn vị, tổ chức đều được kiểm soát đầy đủ các yếu tố về chữ ký, con dấu, phù hợp với nội dung đã đăng ký mở tài khoản giao dịch tại KBNN.\nđ) Mẫu dấu, chữ ký của các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được Kế toán trưởng và từng kế toán viên có liên quan quản lý chặt chẽ, không để thất lạc, bảo đảm đối chiếu kịp thời với đơn vị khi giao dịch.\ne) Trường hợp đơn vị có thay đổi về nhân sự liên quan đến hoạt động giao dịch với KBNN, cần đảm bảo đầy đủ các tài liệu liên quan, làm căn cứ để kiểm soát giao dịch với đơn vị.\ng) Trường hợp đơn vị có thay đổi mẫu dấu, cần kịp thời đăng ký lại mẫu dấu của đơn vị trong hồ sơ mở tài khoản giao dịch với KBNN.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập! Minh Sang (sang****@gmail.com)
|
Tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học được quy định tại Điều 4 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT như sau:
1. Mục tiêu của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học (sau đây gọi là chương trình) phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục, sứ mạng của nhà trường và yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội; được định kỳ rà soát và điều chỉnh.
a) Phù hợp mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục;
b) Phù hợp với sứ mạng của nhà trường và yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội;
c) Được định kỳ rà soát và điều chỉnh.
2. Chuẩn đầu ra của chương trình thể hiện đầy đủ những yêu cầu cần đạt được về phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng của người học; khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc; định hướng đến vị trí làm việc cụ thể của người học sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường.
Thể hiện đầy đủ yêu cầu cần đạt được về phẩm chất đạo đức, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành theo mục tiêu đào tạo sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học;
Định hướng đến những vị trí làm việc cụ thể mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường;
Thể hiện được đầy đủ các yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học.
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học được quy định tại Điều 4 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT như sau:\n1. Mục tiêu của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học (sau đây gọi là chương trình) phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục, sứ mạng của nhà trường và yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội; được định kỳ rà soát và điều chỉnh.\na) Phù hợp mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục;\nb) Phù hợp với sứ mạng của nhà trường và yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội;\nc) Được định kỳ rà soát và điều chỉnh.\n2. Chuẩn đầu ra của chương trình thể hiện đầy đủ những yêu cầu cần đạt được về phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng của người học; khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc; định hướng đến vị trí làm việc cụ thể của người học sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường.\nThể hiện đầy đủ yêu cầu cần đạt được về phẩm chất đạo đức, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành theo mục tiêu đào tạo sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học;\nĐịnh hướng đến những vị trí làm việc cụ thể mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp và khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường;\nThể hiện được đầy đủ các yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học.\nTrên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục sư phạm kỹ thuật công nghiệp trình độ đại học. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 23/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ doanh nghiệp trình Ban Tổ chức xét chọn Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu
|
Để được xét chọn Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu thì doanh nghiệp ngoài việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký thì theo tôi được biết doanh nghiệp phải chuẩn bị thêm bộ hồ sơ trình Ban Tổ chức xét chọn Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu. Vậy, hồ sơ này thì bao gồm những giấy tờ tài liệu nào? Mong giúp đỡ.
|
Hồ sơ doanh nghiệp trình Ban Tổ chức xét chọn Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 3263/QĐ-BKHCN 2019, cụ thể như sau:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan Thường trực;
b) Biên bản họp Hội đồng xét chọn của Bộ kèm bảng điểm;
c) Dự thảo Quyết định kèm danh sách “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu”.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ doanh nghiệp trình Ban Tổ chức xét chọn Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ doanh nghiệp trình Ban Tổ chức xét chọn Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 3263/QĐ-BKHCN 2019, cụ thể như sau:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan Thường trực;\nb) Biên bản họp Hội đồng xét chọn của Bộ kèm bảng điểm;\nc) Dự thảo Quyết định kèm danh sách “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiêu biểu”.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ
|
Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ của Sở kế hoạch đầu tư hiện nay làm theo mẫu nào? Nội dung cụ thể ra sao?
|
Căn cứ Phụ lục V-14 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT thì Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ được quy định cụ thể như sau:
PHỤ LỤC V-14
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH/TP.... PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH --------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: …………………
………, ngày……tháng……năm ….….
THÔNG BÁO
Ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ
Kính gửi: (Tên doanh nghiệp)
Địa chỉ: (Địa chỉ trụ sở chính)
Mã số: (Mã số doanh nghiệp/Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Phòng Đăng ký kinh doanh: ...............................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Điện thoại: ...................................................... Fax: ..........................................................
Email: ............................................................. Website: ...................................................
Sau khi xem xét Thông báo về việc chào bán cổ phần riêng lẻ đã nhận ngày …… tháng …… năm ………..của Ông/Bà ....................................................................... là người đại diện theo pháp luật của Quý Công ty, Phòng Đăng ký kinh doanh có ý kiến như sau:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo để Quý Công ty được biết.1
Nơi nhận:
- Như trên; - …………….;- Lưu: .....
TRƯỞNG PHÒNG (Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
______________________
1 Lưu ý:
- Doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014 trước khi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp có nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần.
- Doanh nghiệp, cổ đông góp vốn tại doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có cổ đông góp vốn thuộc vốn nhà nước
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục V-14 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT thì Thông báo ý kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ được quy định cụ thể như sau:\nPHỤ LỤC V-14\n\n\n\n\nSỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH/TP.... PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH --------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: …………………\n\n\n………, ngày……tháng……năm ….….\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nÝ kiến về việc công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ\n\n\n\n\nKính gửi: (Tên doanh nghiệp)\n\n\n Địa chỉ: (Địa chỉ trụ sở chính) \nMã số: (Mã số doanh nghiệp/Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)\n\n\n\n\n \nPhòng Đăng ký kinh doanh: ...............................................................................................\nĐịa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................\nĐiện thoại: ...................................................... Fax: ..........................................................\nEmail: ............................................................. Website: ...................................................\nSau khi xem xét Thông báo về việc chào bán cổ phần riêng lẻ đã nhận ngày …… tháng …… năm ………..của Ông/Bà ....................................................................... là người đại diện theo pháp luật của Quý Công ty, Phòng Đăng ký kinh doanh có ý kiến như sau:\n.........................................................................................................................................\n.........................................................................................................................................\n.........................................................................................................................................\nPhòng Đăng ký kinh doanh thông báo để Quý Công ty được biết.1\n \n\n\n\n\nNơi nhận: \n- Như trên; - …………….;- Lưu: .....\n\n\nTRƯỞNG PHÒNG (Ký, ghi họ tên và đóng dấu)\n\n\n\n\n______________________\n1 Lưu ý:\n- Doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014 trước khi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp có nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần.\n- Doanh nghiệp, cổ đông góp vốn tại doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có cổ đông góp vốn thuộc vốn nhà nước\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng Bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
|
Anh chị cho em được hỏi: trong thời gian khi sinh con ở nhà 6 tháng, thời gian đó em có được bhxh đóng bhxh không?
|
Khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, thời gian Bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng khi sinh con Bạn và đơn vị không phải đóng BHXH nhưng vẫn được tính là thời gian đóng BHXH.
Thời gian này Quỹ BHXH sẽ đóng cho nguwowifd lao động.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng Bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:\n Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n\r\nNhư vậy, thời gian Bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng khi sinh con Bạn và đơn vị không phải đóng BHXH nhưng vẫn được tính là thời gian đóng BHXH. \r\nThời gian này Quỹ BHXH sẽ đóng cho nguwowifd lao động.",
"role": "assistant"
}
] |
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có nghĩa vụ gì trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết?
|
Cho tôi hỏi: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có nghĩa vụ gì trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?
Mong mọi người giải đáp nhanh giúp tôi vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 39 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì nghĩa vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết được quy định như sau:
- Tên trái phiếu Chính phủ, số lượng, mệnh giá;
- Thông tin về niêm yết lần đầu;
- Thông tin về niêm yết bổ sung;
- Thông tin về hủy niêm yết;
- Thông tin về thay đổi niêm yết;
- Các thông tin khác.
Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có nghĩa vụ gì trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 39 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì nghĩa vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết được quy định như sau:\n- Tên trái phiếu Chính phủ, số lượng, mệnh giá;\n- Thông tin về niêm yết lần đầu;\n- Thông tin về niêm yết bổ sung;\n- Thông tin về hủy niêm yết;\n- Thông tin về thay đổi niêm yết;\n- Các thông tin khác.\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong việc công bố thông tin về hoạt động niêm yết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình mua đất và làm sổ đỏ được không?
|
Em năm nay 17 tuổi, vì nghỉ học sớm đi làm nên em có dành dụm được một số tiền tương đối, em muốn mua một mảnh đất cho mình và tự mình đứng tên sổ đỏ, em muốn hỏi như vậy có được không? Mong ban biên tập tư vấn.
|
Căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy trong trường hợp này vì bạn chưa đủ 18 tuổi do vậy bạn chưa thể tự mình xác lập giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản mà ở đây là mua đất nếu không nhận được sự đồng ý của bố mẹ bạn.
Nếu bạn muốn tự mình xác lập các giao dịch này thì bạn cần phải chờ khi bạn đủ 18 tuổi bạn có thể thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi mảnh đất này đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Khi mảnh đất đã đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, bạn có thể trực tiếp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bên bán. Để giao dịch này hợp pháp bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có công chứng hoặc chứng thực. Sau đó, làm thủ tục đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà ông thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình mua đất và làm sổ đỏ được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:\n- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.\n- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.\n- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.\n- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.\nNhư vậy trong trường hợp này vì bạn chưa đủ 18 tuổi do vậy bạn chưa thể tự mình xác lập giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản mà ở đây là mua đất nếu không nhận được sự đồng ý của bố mẹ bạn.\nNếu bạn muốn tự mình xác lập các giao dịch này thì bạn cần phải chờ khi bạn đủ 18 tuổi bạn có thể thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi mảnh đất này đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:\nNgười sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nKhi mảnh đất đã đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, bạn có thể trực tiếp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bên bán. Để giao dịch này hợp pháp bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có công chứng hoặc chứng thực. Sau đó, làm thủ tục đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà ông thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu hủy thuốc cổ truyền
|
Tiêu hủy thuốc cổ truyền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Kim hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu hủy thuốc cổ truyền được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tiêu hủy thuốc cổ truyền được quy định tại Khoản 6 Điều 19 Thông tư 13/2018/TT-BYT quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 30/06/2018), theo đó:
a) Người đứng đầu cơ sở có thuốc cổ truyền bị tiêu hủy ra quyết định thành lập Hội đồng hủy thuốc. Hội đồng có ít nhất là 03 người, trong đó phải có 01 đại diện là người chịu trách nhiệm chuyên môn;
b) Việc hủy thuốc cổ truyền phải bảo đảm an toàn cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Cơ sở hủy thuốc cổ truyền phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc cổ truyền tới Sở Y tế tỉnh theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cơ sở kinh doanh dược có thuốc cổ truyền vi phạm phải chịu trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc.
Trên đây là tư vấn về tiêu hủy thuốc cổ truyền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 13/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu hủy thuốc cổ truyền",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu hủy thuốc cổ truyền được quy định tại Khoản 6 Điều 19 Thông tư 13/2018/TT-BYT quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 30/06/2018), theo đó: \na) Người đứng đầu cơ sở có thuốc cổ truyền bị tiêu hủy ra quyết định thành lập Hội đồng hủy thuốc. Hội đồng có ít nhất là 03 người, trong đó phải có 01 đại diện là người chịu trách nhiệm chuyên môn;\nb) Việc hủy thuốc cổ truyền phải bảo đảm an toàn cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nc) Cơ sở hủy thuốc cổ truyền phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc cổ truyền tới Sở Y tế tỉnh theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Cơ sở kinh doanh dược có thuốc cổ truyền vi phạm phải chịu trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc.\nTrên đây là tư vấn về tiêu hủy thuốc cổ truyền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 13/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là bao nhiêu?
|
Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định quy định về quản lý, sử dụng phí liên quan đến hoạt động công chứng. Cho tôi hỏi: Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản).
Ngoài ra, một số mức phí khác tại Điều này được quy định như sau:
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
6. Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
7. Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
Trên đây là nội dung tư vấn về phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau: \nPhí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản).\nNgoài ra, một số mức phí khác tại Điều này được quy định như sau:\n4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.\n5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.\n6. Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất.\nTrường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.\n7. Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 257/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục sang tên nhà khi mẹ chết không để lại di chúc
|
Tài sản căn nhà thuộc sở hữu của bà ngoại nhưng bà đã mất cách đây ít ngày và không để lại di chúc. Bà có 3 người con: Người con thứ 2 đang định cư ở nước ngoài, người con thứ 3 đang sinh sống ở Việt Nam, người con thứ 4 đã mất nhưng có một người con được 7 tuổi, vợ thì đã ly dị. Vậy cho tôi hỏi: Người con thứ 3 đang sinh sống ở Việt Nam có thể đứng tên sở hữu căn nhà được không? Và cần những thủ tục gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật công chứng 2014 thì "Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.".
Như vậy, để người con thứ 2 được sở hữu toàn bộ căn nhà thì tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất cần ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong đó những người được hưởng di sản đồng ý tặng cho toàn bộ phần di sản mà mình được hưởng cho người con thứ 2 hoặc người con thứ 3 có thể từ chối nhận di sản trong khoảng thời gian 06 tháng kể từ ngày người để lại di sản chết để người con thứ 2 được đứng tên một mình trên Sổ đỏ.
Đối với người con thứ nhất đang ở nước ngoài, người này cần làm giấy ủy quyền công chứng tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Người nhận ủy quyền có thể là bất kỳ người nào đủ điều kiện theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Dân sự 2005: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Nội dung ủy quyền nói rõ người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh người ủy quyền thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, trong đó có 2 nội dung: nhận phần di sản được hưởng và nhường phần di sản được hưởng cho người con thứ 2.
Đối với người con thứ ba, như những gì bạn trình bày thì người này mất trước hoặc cùng thời điểm với bà ngoại thì cháu 7 tuổi sẽ là người được hưởng di sản theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 677 Bộ luật dân sự 2005. Tuy nhiên, vì còn nhỏ nên người đại diện theo pháp luật của cháu sẽ ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự 2005: "Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác". Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự, vì bố của cháu đã mất nên mẹ của cháu là người đại diện theo pháp luật cho cháu. Do đó, mẹ cháu sẽ là người thay cháu ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Người con thứ ba hoàn toàn được đứng tên sở hữu căn nhà được. Các trình tự thủ tục cũng như giấy tờ liên quan chị có thể liên hệ đến tổ chức hành nghề công chứng để được hỗ trợ giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục sang tên nhà khi mẹ chết không để lại di chúc. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục sang tên nhà khi mẹ chết không để lại di chúc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật công chứng 2014 thì \"Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.\". \nNhư vậy, để người con thứ 2 được sở hữu toàn bộ căn nhà thì tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất cần ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong đó những người được hưởng di sản đồng ý tặng cho toàn bộ phần di sản mà mình được hưởng cho người con thứ 2 hoặc người con thứ 3 có thể từ chối nhận di sản trong khoảng thời gian 06 tháng kể từ ngày người để lại di sản chết để người con thứ 2 được đứng tên một mình trên Sổ đỏ. \nĐối với người con thứ nhất đang ở nước ngoài, người này cần làm giấy ủy quyền công chứng tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Người nhận ủy quyền có thể là bất kỳ người nào đủ điều kiện theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Dân sự 2005: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Nội dung ủy quyền nói rõ người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh người ủy quyền thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, trong đó có 2 nội dung: nhận phần di sản được hưởng và nhường phần di sản được hưởng cho người con thứ 2. \nĐối với người con thứ ba, như những gì bạn trình bày thì người này mất trước hoặc cùng thời điểm với bà ngoại thì cháu 7 tuổi sẽ là người được hưởng di sản theo quy định về thừa kế thế vị tại Điều 677 Bộ luật dân sự 2005. Tuy nhiên, vì còn nhỏ nên người đại diện theo pháp luật của cháu sẽ ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật dân sự 2005: \"Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác\". Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự, vì bố của cháu đã mất nên mẹ của cháu là người đại diện theo pháp luật cho cháu. Do đó, mẹ cháu sẽ là người thay cháu ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản. \nNgười con thứ ba hoàn toàn được đứng tên sở hữu căn nhà được. Các trình tự thủ tục cũng như giấy tờ liên quan chị có thể liên hệ đến tổ chức hành nghề công chứng để được hỗ trợ giải quyết. \nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục sang tên nhà khi mẹ chết không để lại di chúc. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.