title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SYM
Tôi có mua một chiếc xe ô tô hiệu SYM nhưng vừa qua có chút vấn đề về giá tính lệ phí trước bạ dòng xe này. Vì vậy, tôi mong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SYM. Xin cảm ơn Quốc Hùng (0907***)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 SYM SC1-B-2 Việt Nam 167,000,000 2 SYM SC1-B2-2 Việt Nam 162,000,000 3 SYM V11-SC3-C2 Việt Nam 233,000,000 4 SYM V5-SC3-A2 Việt Nam 224,000,000 5 SYM V5-SC3-A2 (tải van) Việt Nam 267,000,000 6 SYM V9-SC3-B2 Việt Nam 311,000,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SYM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SYM", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nSYM\n\n\nSC1-B-2\n\n\nViệt Nam\n\n\n167,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nSYM\n\n\nSC1-B2-2\n\n\nViệt Nam\n\n\n162,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nSYM\n\n\nV11-SC3-C2\n\n\nViệt Nam\n\n\n233,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nSYM\n\n\nV5-SC3-A2\n\n\nViệt Nam\n\n\n224,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nSYM\n\n\nV5-SC3-A2 (tải van)\n\n\nViệt Nam\n\n\n267,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nSYM\n\n\nV9-SC3-B2\n\n\nViệt Nam\n\n\n311,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SYM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà ở duy nhất có được kê biên để thi hành án?
Năm 2018, vợ chồng tôi vay tiền làm ăn bị thua lỗ không có tiền trả nợ nên bị chủ nợ kiện ra tòa đòi tiền. Tòa án buộc vợ chồng tôi phải trả khoản nợ khoảng 2 tỉ đồng và cơ quan thi hành án cho vợ chồng tôi 10 ngày để tự nguyện thi hành. Họ còn cho biết nếu hết thời gian này mà vợ chồng tôi không trả nợ thì họ sẽ kê biên bán căn nhà của chúng tôi để thi hành án. Đây là căn nhà duy nhất mà gia đình tôi đang ở thì họ có quyền kê biên hay không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi, chân thành cảm ơn rất nhiều
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 và Khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008 thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày (kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án). Hết thời hạn 10 ngày mà người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. Đồng thời, việc kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật thi hành án dân sự 2008 thì: Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án. Như vậy, cơ quan thi hành án có quyền kê biên căn nhà duy nhất của Anh/Chị nơi Anh/Chị đang ở để thi hành án nếu Anh/Chị không có tài sản nào khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà ở duy nhất có được kê biên để thi hành án?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 và Khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008 thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày (kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án). Hết thời hạn 10 ngày mà người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.\nĐồng thời, việc kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án.\nVà theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật thi hành án dân sự 2008 thì:\nViệc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.\nNhư vậy, cơ quan thi hành án có quyền kê biên căn nhà duy nhất của Anh/Chị nơi Anh/Chị đang ở để thi hành án nếu Anh/Chị không có tài sản nào khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của hành khách trong giao thông đường bộ được quy định thế nào?
Chào Ban biên tập. Vừa qua tôi có đi xe và mang hành lý trên 20kg thì nhà xe báo thiết kế của xe chỉ được miễn cước hành lý không quá 20kg. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi quyền và nghĩa vụ của hành khách trong hoạt động giao thông đường bộ được quy định thế nào? Nhà xe nói như vậy có đúng không? Mong Ban biên tập hỗ trợ!
Căn cứ theo Điều 71 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định quyền và nghĩa vụ của hành khách như sau: - Hành khách có các quyền sau đây: + Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải; + Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe; + Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. - Hành khách có các nghĩa vụ sau đây: + Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định; + Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; + Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông. => Như vậy trường hợp của bạn nhà xe làm như vậy là đúng theo quy định. Việc bạn mang hành lý quá mức có nghĩa vụ trả thêm cước hành lý mang theo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của hành khách trong giao thông đường bộ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 71 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định quyền và nghĩa vụ của hành khách như sau:\n- Hành khách có các quyền sau đây:\n+ Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;\n+ Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;\n+ Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.\n- Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;\n+ Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;\n+ Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.\n=> Như vậy trường hợp của bạn nhà xe làm như vậy là đúng theo quy định. Việc bạn mang hành lý quá mức có nghĩa vụ trả thêm cước hành lý mang theo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải đi bầu cử không? Không đi bầu cử thì có bị phạt không?
Cho tôi hỏi có bắt buộc phải đi bầu cử không, nếu tôi không đi có bị phạt không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Có bắt buộc phải đi bầu cử không? Không đi bầu cử thì có bị phạt không?Tại Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 27.Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.Tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử như sau:Tuổi bầu cử và tuổi ứng cửTính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.Theo đó, có thể thấy từ luật gốc là Hiến pháp đến văn bản pháp luật quy định về việc bầu cử đều chỉ rõ rằng việc bầu cử là quyền của công dân, không phải là nghĩa vụ bắt buộc.Tuy nhiên tại Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định như sau:1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.Theo đó, dù bầu cử là quyền của công dân nhưng quyền đi đôi với nghĩa vụ. Do đó, công dân vẫn nên thực hiện quyền bầu cử của mình theo quy định vì đây là cách để công dân lựa chon người đại diện cho ý chí của mình tham gia vào hệ thống chính trị, đồng thời thể hiện tinh thần sống và làm việc theo pháp luật của mình.Vì là quyền của công dân nên hiện nay trong hệ thống pháp luật chưa có quy định nào về việc xử phạt đối với người đủ điều kiện nhưng không đi bầu cử.Có bắt buộc phải đi bầu cử không? Không đi bầu cử thì có bị phạt không? (hình từ Internet)Công dân có thể ủy quyền cho người khác đi bầu cử thay mình được không?Tại Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về nguyên tắc bầu cử như sau:Nguyên tắc bầu cửViệc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.Tại khoản 2 Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về nguyên tắc bỏ phiếu như sau:Nguyên tắc bỏ phiếu1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri....Theo đó, nguyên tắc bầu cử có nguyên tắc trực tiếp, đầy là nguyên tắc yêu cầu cử tri có đủ điều kiện đi bầu cử phải trực tiếp đi bầu cử.Đồng thời tại nguyên tắc bỏ phiếu có quy định cử tri phải tự mình đi bầu cử mà không được nhờ hay ủy quyền cho người khác.Tuy nhiên, pháp luật vẫn ghi nhận 02 trường hợp ngoại lệ cho phép cử tri không cần tự mình, đi bầu cử là:[1] Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếuTrong trường hợp này thì người viết hộ phải giữ bí mật về phiếu bầu của cử tri[2] Cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cửPhiếu bầu như thế nào được xem là phiếu bầu cử không hợp lệ?Tại Điều 74 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về phiếu bầu không hợp lệ như sau:Những phiếu bầu sau đây là phiếu bầu cử không hợp lệ:- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra;- Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;- Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử;- Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử;- Phiếu ghi thêm tên người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải đi bầu cử không? Không đi bầu cử thì có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Có bắt buộc phải đi bầu cử không? Không đi bầu cử thì có bị phạt không?Tại Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 27.Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.Tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử như sau:Tuổi bầu cử và tuổi ứng cửTính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.Theo đó, có thể thấy từ luật gốc là Hiến pháp đến văn bản pháp luật quy định về việc bầu cử đều chỉ rõ rằng việc bầu cử là quyền của công dân, không phải là nghĩa vụ bắt buộc.Tuy nhiên tại Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định như sau:1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.Theo đó, dù bầu cử là quyền của công dân nhưng quyền đi đôi với nghĩa vụ. Do đó, công dân vẫn nên thực hiện quyền bầu cử của mình theo quy định vì đây là cách để công dân lựa chon người đại diện cho ý chí của mình tham gia vào hệ thống chính trị, đồng thời thể hiện tinh thần sống và làm việc theo pháp luật của mình.Vì là quyền của công dân nên hiện nay trong hệ thống pháp luật chưa có quy định nào về việc xử phạt đối với người đủ điều kiện nhưng không đi bầu cử.Có bắt buộc phải đi bầu cử không? Không đi bầu cử thì có bị phạt không? (hình từ Internet)Công dân có thể ủy quyền cho người khác đi bầu cử thay mình được không?Tại Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về nguyên tắc bầu cử như sau:Nguyên tắc bầu cửViệc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.Tại khoản 2 Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về nguyên tắc bỏ phiếu như sau:Nguyên tắc bỏ phiếu1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri....Theo đó, nguyên tắc bầu cử có nguyên tắc trực tiếp, đầy là nguyên tắc yêu cầu cử tri có đủ điều kiện đi bầu cử phải trực tiếp đi bầu cử.Đồng thời tại nguyên tắc bỏ phiếu có quy định cử tri phải tự mình đi bầu cử mà không được nhờ hay ủy quyền cho người khác.Tuy nhiên, pháp luật vẫn ghi nhận 02 trường hợp ngoại lệ cho phép cử tri không cần tự mình, đi bầu cử là:[1] Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếuTrong trường hợp này thì người viết hộ phải giữ bí mật về phiếu bầu của cử tri[2] Cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cửPhiếu bầu như thế nào được xem là phiếu bầu cử không hợp lệ?Tại Điều 74 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về phiếu bầu không hợp lệ như sau:Những phiếu bầu sau đây là phiếu bầu cử không hợp lệ:- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra;- Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;- Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử;- Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử;- Phiếu ghi thêm tên người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi thêm nội dung khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa
Cho tôi hỏi phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thanh Hằng - hang*****@gmail.com
Phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định tại Điều 28 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  1. Lập danh mục các thông tin, dữ liệu đã thu thập. 2. Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lần đầu: a) Phân tích, đánh giá vai trò và tác động của từng hồ chứa trong công tác phòng chống lũ, đảm bảo an toàn công trình và điều tiết nước cho hạ du; b) Sắp xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các hồ chứa và sơ bộ dự kiến những hồ chứa sẽ đưa vào quy trình vận hành liên hồ chứa; c) Sơ bộ lựa chọn các trạm thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước; d) Xác định các tiêu chí lựa chọn trạm quan trắc vận hành hồ và sơ bộ xác định vị trí trạm quan trắc vận hành hồ; đ) Phân tích, sơ bộ xác định các nhu cầu sử dụng nước, các thời kỳ sử dụng nước, yêu cầu về mực nước, lưu lượng tại các vị trí khai thác, sử dụng; e) Sơ bộ xác định các vị trí khai thác, sử dụng nước trên sông và xây dựng sơ đồ vị trí các hồ chứa, công trình khai thác sử dụng và các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và quan trắc vận hành; g) Chỉ ra danh mục các tài liệu còn thiếu, chỉ ra những tồn tại về khai thác, sử dụng nước, chia sẻ tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông. 3. Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp rà soát, điều chỉnh không bổ sung hồ: a) Rà soát, sơ bộ đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, vai trò điều tiết nước của các hồ chứa đã đưa vào quy trình vận hành liên hồ chứa; b) Rà soát các tồn tại của quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành; c) Phân tích, đánh giá sự phù hợp của trạm quan trắc vận hành hồ; d) Rà soát, cập nhật thông tin, số liệu của các trạm thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước và trạm quan trắc vận hành hồ phục vụ vận hành quy trình và sơ bộ lựa chọn các trạm quan trắc vận hành hồ bổ sung (nếu có); đ) Rà soát, xác định các nhu cầu sử dụng nước, các thời kỳ sử dụng nước, yêu cầu về mực nước, lưu lượng tại các vị trí khai thác, sử dụng; e) Sơ bộ xác định các vị trí khai thác, sử dụng nước trên sông và xây dựng sơ đồ vị trí các hồ chứa, công trình khai thác sử dụng và các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và quan trắc vận hành; g) Chỉ ra danh mục các tài liệu còn thiếu, chỉ ra những tồn tại phát sinh về khai thác, sử dụng nước, chia sẻ tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông. 4. Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp rà soát, điều chỉnh có bổ sung hồ: a) Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp rà soát, điều chỉnh có bổ sung hồ theo quy định tại Khoản 3 Điều này; b) Phân tích, đánh giá vai trò và tác động của hồ chứa dự kiến bổ sung trong công tác phòng chống lũ, đảm bảo an toàn công trình và điều tiết nước mùa cạn trên lưu vực; c) Sắp xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng và sơ bộ lựa chọn hồ chứa dự kiến bổ sung vào quy trình vận hành liên hồ chứa; d) Sơ bộ lựa chọn các trạm quan trắc vận hành hồ bổ sung. Trên đây là tư vấn về phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa", "role": "user" }, { "content": "Phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định tại Điều 28 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Lập danh mục các thông tin, dữ liệu đã thu thập.\n2. Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lần đầu:\na) Phân tích, đánh giá vai trò và tác động của từng hồ chứa trong công tác phòng chống lũ, đảm bảo an toàn công trình và điều tiết nước cho hạ du;\nb) Sắp xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các hồ chứa và sơ bộ dự kiến những hồ chứa sẽ đưa vào quy trình vận hành liên hồ chứa;\nc) Sơ bộ lựa chọn các trạm thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước;\nd) Xác định các tiêu chí lựa chọn trạm quan trắc vận hành hồ và sơ bộ xác định vị trí trạm quan trắc vận hành hồ;\nđ) Phân tích, sơ bộ xác định các nhu cầu sử dụng nước, các thời kỳ sử dụng nước, yêu cầu về mực nước, lưu lượng tại các vị trí khai thác, sử dụng;\ne) Sơ bộ xác định các vị trí khai thác, sử dụng nước trên sông và xây dựng sơ đồ vị trí các hồ chứa, công trình khai thác sử dụng và các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và quan trắc vận hành;\ng) Chỉ ra danh mục các tài liệu còn thiếu, chỉ ra những tồn tại về khai thác, sử dụng nước, chia sẻ tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông.\n3. Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp rà soát, điều chỉnh không bổ sung hồ:\na) Rà soát, sơ bộ đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, vai trò điều tiết nước của các hồ chứa đã đưa vào quy trình vận hành liên hồ chứa;\nb) Rà soát các tồn tại của quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành;\nc) Phân tích, đánh giá sự phù hợp của trạm quan trắc vận hành hồ;\nd) Rà soát, cập nhật thông tin, số liệu của các trạm thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước và trạm quan trắc vận hành hồ phục vụ vận hành quy trình và sơ bộ lựa chọn các trạm quan trắc vận hành hồ bổ sung (nếu có);\nđ) Rà soát, xác định các nhu cầu sử dụng nước, các thời kỳ sử dụng nước, yêu cầu về mực nước, lưu lượng tại các vị trí khai thác, sử dụng;\ne) Sơ bộ xác định các vị trí khai thác, sử dụng nước trên sông và xây dựng sơ đồ vị trí các hồ chứa, công trình khai thác sử dụng và các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và quan trắc vận hành;\ng) Chỉ ra danh mục các tài liệu còn thiếu, chỉ ra những tồn tại phát sinh về khai thác, sử dụng nước, chia sẻ tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông.\n4. Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp rà soát, điều chỉnh có bổ sung hồ:\na) Phân tích, xử lý số liệu đã thu thập trong trường hợp rà soát, điều chỉnh có bổ sung hồ theo quy định tại Khoản 3 Điều này;\nb) Phân tích, đánh giá vai trò và tác động của hồ chứa dự kiến bổ sung trong công tác phòng chống lũ, đảm bảo an toàn công trình và điều tiết nước mùa cạn trên lưu vực;\nc) Sắp xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng và sơ bộ lựa chọn hồ chứa dự kiến bổ sung vào quy trình vận hành liên hồ chứa;\nd) Sơ bộ lựa chọn các trạm quan trắc vận hành hồ bổ sung.\nTrên đây là tư vấn về phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu thập liên quan xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động chết không?
Người lao động khi chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Làm 9 năm được hưởng tối đã mấy tháng bảo hiểm thất nghiệp? Quy định về thời gian tham gia bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?
Người lao động khi chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?  Câu hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm thất nghiệp được chi trả cho người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã nghỉ việc. Vậy trong trường hợp người lao động chết thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không (thân nhân làm thủ tục thay)? Trả lời: NLĐ chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian chưa nhận Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Trong đó, bao gồm điều kiện được quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013 là: "4. chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: ... e. Chết. Mặt khác, pháp luật quy định trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013. Trong đó, bao gồm trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chết thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, về bản chất thì bảo hiểm thất nghiệp nhằm mục đích bù đắp khoản thu nhập bị mất của người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống cho cá nhân người lao động bị thất nghiệp và góp phần ổn định xã hội. Do đó, căn cứ các quy định được trích dẫn cũng như các phân tích trên đây thì có thể xác định trường hợp người lao động chết thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Làm 9 năm được hưởng tối đã mấy tháng bảo hiểm thất nghiệp?  Câu hỏi: Dạ, em muốn hỏi: Trường hợp em ký hợp đồng lao động không thời hạn, tính tới bây giờ cũng gần 9 năm tham gia BHTN, nên em muốn hỏi nếu em làm 9 năm thì được hưởng tối đã mấy tháng bảo hiểm thất nghiệp? Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: 1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Như vậy, theo quy định trên có thể thấy: Mặc dù bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhiều năm thì số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không quá 12 tháng. Do đó, nếu làm 9 năm và tham gia bảo hiểm thất nghiệp 9 năm thì bạn sẽ được hưởng tối đa 09 tháng bảo hiểm thất nghiệp. Quy định về thời gian tham gia bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp? Câu hỏi: Mình muốn hỏi về bảo lưu thời gian tham gia BH thất nghiệp. Năm 2017 mình có hưởng 2 tháng bảo hiểm thất nghiệp, sau đó mình tiếp tục tham gia BH thất nghệp tại nơi mình làm việc. Tuy nhiên, số tháng BH thất nghiệp còn lại của mình lại không được bảo lưu hay chỉ tính số tháng tham gia BH thất nghiệp tại đơn vị mới? Trả lời: Tại Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013, có quy định: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp trong đó có tìm được việc làm được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.  Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, nếu bạn đã hưởng 2 tháng trợ cấp thất nghiệp thì có nghĩa là số thang tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn đã bị trừ đi 24 tháng. Trường hợp trước đó anh tham gia BHTN hơn 24 tháng thì sẽ được bảo lưu số tháng mình chưa nhận, còn nếu chỉ 24 tháng hoặc ít hơn 24 tháng thì có nghĩa mình đã nhận hết thời gian tham BHTN mà mình đã đóng trước đó bạn nhé! Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động chết không?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động khi chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? \nCâu hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm thất nghiệp được chi trả cho người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã nghỉ việc. Vậy trong trường hợp người lao động chết thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không (thân nhân làm thủ tục thay)?\n\nTrả lời:\nNLĐ chết có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian chưa nhận\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013.\nTrong đó, bao gồm điều kiện được quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013 là:\n\"4. chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\n...\ne. Chết.\nMặt khác, pháp luật quy định trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013.\nTrong đó, bao gồm trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà chết thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nNhư vậy, về bản chất thì bảo hiểm thất nghiệp nhằm mục đích bù đắp khoản thu nhập bị mất của người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống cho cá nhân người lao động bị thất nghiệp và góp phần ổn định xã hội. Do đó, căn cứ các quy định được trích dẫn cũng như các phân tích trên đây thì có thể xác định trường hợp người lao động chết thì không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n\nLàm 9 năm được hưởng tối đã mấy tháng bảo hiểm thất nghiệp? \nCâu hỏi: Dạ, em muốn hỏi: Trường hợp em ký hợp đồng lao động không thời hạn, tính tới bây giờ cũng gần 9 năm tham gia BHTN, nên em muốn hỏi nếu em làm 9 năm thì được hưởng tối đã mấy tháng bảo hiểm thất nghiệp?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\n1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\n2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.\nNhư vậy, theo quy định trên có thể thấy: Mặc dù bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhiều năm thì số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không quá 12 tháng. Do đó, nếu làm 9 năm và tham gia bảo hiểm thất nghiệp 9 năm thì bạn sẽ được hưởng tối đa 09 tháng bảo hiểm thất nghiệp.\n\nQuy định về thời gian tham gia bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?\nCâu hỏi: Mình muốn hỏi về bảo lưu thời gian tham gia BH thất nghiệp. Năm 2017 mình có hưởng 2 tháng bảo hiểm thất nghiệp, sau đó mình tiếp tục tham gia BH thất nghệp tại nơi mình làm việc. Tuy nhiên, số tháng BH thất nghiệp còn lại của mình lại không được bảo lưu hay chỉ tính số tháng tham gia BH thất nghiệp tại đơn vị mới?\n\nTrả lời:\nTại Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013, có quy định:\nNgười lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp trong đó có tìm được việc làm được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này. \nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.\nNhư vậy, nếu bạn đã hưởng 2 tháng trợ cấp thất nghiệp thì có nghĩa là số thang tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn đã bị trừ đi 24 tháng. Trường hợp trước đó anh tham gia BHTN hơn 24 tháng thì sẽ được bảo lưu số tháng mình chưa nhận, còn nếu chỉ 24 tháng hoặc ít hơn 24 tháng thì có nghĩa mình đã nhận hết thời gian tham BHTN mà mình đã đóng trước đó bạn nhé!\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Cho mình hỏi việc thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hiện nay được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
Căn cứ Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau: 1. Trại giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm định. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách đến Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để xét duyệt, sau đó chuyển cho Hội đồng thẩm định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an thẩm định. Hội đồng thẩm định tổ chức họp để thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do trại giam, trại tạm giam chuyển đến. Đối với trường hợp người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là phạm nhân phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Hội đồng thẩm định phải mời đại diện Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an dự họp hoặc gửi văn bản đề nghị cho ý kiến trước khi Hội đồng họp. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam, Hội đồng tổng hợp kết quả và báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt. Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật. 2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho Hội đồng thẩm định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để thực hiện chức năng kiểm sát. 3. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để thẩm định. Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do trại giam, trại tạm giam chuyển đến và tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt. Căn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật. 4. Trại giam thuộc quân khu chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, Giám thị trại giam thuộc quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách cho Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật. 5. Trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của quân khu, quân đoàn để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với trại tạm giam hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật. 6. Trong quá trình kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án nếu phát hiện trường hợp nào đủ điều kiện được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét lập hồ sơ bổ sung. Nếu đồng ý thì thực hiện thủ tục đề nghị theo quy định tại Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và thực hiện trong thời điểm xét giảm đó. Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:\n1. Trại giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm định. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách đến Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để xét duyệt, sau đó chuyển cho Hội đồng thẩm định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an thẩm định.\nHội đồng thẩm định tổ chức họp để thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do trại giam, trại tạm giam chuyển đến. Đối với trường hợp người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là phạm nhân phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Hội đồng thẩm định phải mời đại diện Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an dự họp hoặc gửi văn bản đề nghị cho ý kiến trước khi Hội đồng họp. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam, Hội đồng tổng hợp kết quả và báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt.\nCăn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.\n2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho Hội đồng thẩm định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để thực hiện chức năng kiểm sát.\n3. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để thẩm định. Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do trại giam, trại tạm giam chuyển đến và tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt.\nCăn cứ kết quả thẩm định đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.\n4. Trại giam thuộc quân khu chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, Giám thị trại giam thuộc quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách cho Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.\n5. Trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn chuyển hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đến Hội đồng thẩm định của quân khu, quân đoàn để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với trại tạm giam hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.\n6. Trong quá trình kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án nếu phát hiện trường hợp nào đủ điều kiện được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ.\nCơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét lập hồ sơ bổ sung. Nếu đồng ý thì thực hiện thủ tục đề nghị theo quy định tại Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và thực hiện trong thời điểm xét giảm đó. Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thuy Thuỷ, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tiền Giang, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: 1 . Trong quá trình lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tìm hiểu thông tin về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trên cơ sở nội dung đăng ký thế chấp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về số tiền bồi thường, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp và bên thế chấp. 2. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ, mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường hoặc các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì việc giao nhận tiền bồi thường được thực hiện như sau: a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì bên nhận thế chấp phải nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các tài liệu sau đây: - Một (01) bản chính hợp đồng thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng thế chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính. Trong trường hợp hợp đồng thế chấp không có thỏa thuận thì bên nhận thế chấp phải nộp một (01) văn bản thỏa thuận giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp về việc bên nhận thế chấp được quyền nhận tiền bồi thường; - Một (01) văn bản xác định rõ giá trị nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản bị thu hồi tại thời điểm Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chi trả tiền bồi thường của bên nhận thế chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho bên thế chấp biết về việc sẽ chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp. Thông báo phải nêu rõ ngày, giờ, số tiền bồi thường, tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp được nhận tiền bồi thường. c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Nếu số tiền bồi thường lớn hơn giá trị nghĩa vụ thanh toán thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm trả số tiền còn lại cho bên thế chấp; nếu số tiền bồi thường không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp thì bên thế chấp có trách nhiệm hoàn trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp, trừ trường hợp bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc các bên có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường, các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chỉ thực hiện việc chi trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này cho bên nhận thế chấp sau khi có văn bản đồng ý của bên thế chấp. Trường hợp bên thế chấp không đồng ý thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển số tiền bồi thường vào tài khoản do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập tại ngân hàng và thực hiện việc chi trả sau khi có bản án, quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ tại nhiều bên nhận bảo đảm khác nhau thì căn cứ vào thông tin về nội dung đăng ký thế chấp do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho các bên cùng nhận bảo đảm theo thứ tự ưu tiên thanh toán tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005. 5. Trường hợp bên thế chấp được bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư thì nhà ở, đất ở tái định cư được dùng thay thế tài sản thế chấp bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm mà giá trị của nhà ở, đất ở tái định cư đó không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ thì bên thế chấp phải trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp giá trị của nhà ở, đất ở tái định cư đó lớn hơn giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp thì bên nhận thế chấp phải trả số tiền chênh lệch cho bên thế chấp. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi", "role": "user" }, { "content": "Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1 . Trong quá trình lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tìm hiểu thông tin về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.\nTrên cơ sở nội dung đăng ký thế chấp được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về số tiền bồi thường, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp và bên thế chấp.\n2. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ, mà bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường hoặc các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì việc giao nhận tiền bồi thường được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì bên nhận thế chấp phải nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các tài liệu sau đây:\n- Một (01) bản chính hợp đồng thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng thế chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính.\nTrong trường hợp hợp đồng thế chấp không có thỏa thuận thì bên nhận thế chấp phải nộp một (01) văn bản thỏa thuận giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp về việc bên nhận thế chấp được quyền nhận tiền bồi thường;\n- Một (01) văn bản xác định rõ giá trị nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản bị thu hồi tại thời điểm Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.\nb) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chi trả tiền bồi thường của bên nhận thế chấp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho bên thế chấp biết về việc sẽ chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp. Thông báo phải nêu rõ ngày, giờ, số tiền bồi thường, tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp được nhận tiền bồi thường.\nc) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\nNếu số tiền bồi thường lớn hơn giá trị nghĩa vụ thanh toán thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm trả số tiền còn lại cho bên thế chấp; nếu số tiền bồi thường không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp thì bên thế chấp có trách nhiệm hoàn trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp, trừ trường hợp bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc các bên có thỏa thuận khác.\n3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc bên nhận thế chấp được nhận số tiền bồi thường, các lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản thế chấp trong thời gian hợp đồng thế chấp có hiệu lực thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chỉ thực hiện việc chi trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này cho bên nhận thế chấp sau khi có văn bản đồng ý của bên thế chấp. Trường hợp bên thế chấp không đồng ý thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chuyển số tiền bồi thường vào tài khoản do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập tại ngân hàng và thực hiện việc chi trả sau khi có bản án, quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n4. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ tại nhiều bên nhận bảo đảm khác nhau thì căn cứ vào thông tin về nội dung đăng ký thế chấp do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho các bên cùng nhận bảo đảm theo thứ tự ưu tiên thanh toán tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.\n5. Trường hợp bên thế chấp được bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư thì nhà ở, đất ở tái định cư được dùng thay thế tài sản thế chấp bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nTrường hợp xử lý tài sản bảo đảm mà giá trị của nhà ở, đất ở tái định cư đó không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ thì bên thế chấp phải trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải trả số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nTrường hợp giá trị của nhà ở, đất ở tái định cư đó lớn hơn giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp thì bên nhận thế chấp phải trả số tiền chênh lệch cho bên thế chấp.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất khi hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền trong kinh doanh như thế nào?
Trong kinh doanh tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền như thế nào? Quản lý nhà nước đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như thế nào?
Trong kinh doanh tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền như thế nào?Tại Điều 11 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn hóa chất Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 20/2018/NĐ-CP quy định trong kinh doanh tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền như sau:1. Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.2. Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh vực theo quy định tại Điều lệ này và các ngành, nghề khác sau khi được sự chấp thuận của chủ sở hữu; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong và ngoài nước và ký kết hợp đồng.4. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.5. Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của mình để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp, thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước.6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.7. Sử dụng phần vốn thu về do cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ phần vốn mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định của pháp luật.8. Quyết định đầu tư thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV Điều lệ này; các đơn vị trực thuộc; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật sau khi Bộ Công Thương đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.9. Cùng với các nhà đầu tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV Điều lệ này.10. Quyết định thuê một phần hoặc toàn bộ công ty khác, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV Điều lệ này; tiếp nhận công ty khác tự nguyện tham gia liên kết với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương theo quy định của pháp luật.11. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công.12. Xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.13. Có các quyền sản xuất, kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.Tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền nêu trên khi thực hiện các hoạt động kinh doanh.Tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền kinh doanh? (Hình từ Internet)Quản lý nhà nước đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như thế nào?Tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn hóa chất Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 20/2018/NĐ-CP quản lý nhà nước đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như sau:Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền trong kinh doanh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trong kinh doanh tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền như thế nào?Tại Điều 11 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn hóa chất Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 20/2018/NĐ-CP quy định trong kinh doanh tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền như sau:1. Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.2. Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh vực theo quy định tại Điều lệ này và các ngành, nghề khác sau khi được sự chấp thuận của chủ sở hữu; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong và ngoài nước và ký kết hợp đồng.4. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.5. Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của mình để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp, thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước.6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.7. Sử dụng phần vốn thu về do cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ phần vốn mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định của pháp luật.8. Quyết định đầu tư thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV Điều lệ này; các đơn vị trực thuộc; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật sau khi Bộ Công Thương đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.9. Cùng với các nhà đầu tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV Điều lệ này.10. Quyết định thuê một phần hoặc toàn bộ công ty khác, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV Điều lệ này; tiếp nhận công ty khác tự nguyện tham gia liên kết với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương theo quy định của pháp luật.11. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, tiền công.12. Xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.13. Có các quyền sản xuất, kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.Tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền nêu trên khi thực hiện các hoạt động kinh doanh.Tập đoàn hóa chất Việt Nam có quyền kinh doanh? (Hình từ Internet)Quản lý nhà nước đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như thế nào?Tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn hóa chất Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 20/2018/NĐ-CP quản lý nhà nước đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam như sau:Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ hủy tài liệu kiểm toán nhà nước hết giá trị gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
Đang công tác trong ngành kiểm toán. Tôi được biết một số tài liệu của ngành sau một thời gian sẽ được tiêu hủy, trong số đó có một số tài liệu hết giá trị. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ hủy tài liệu kiểm toán nhà nước hết giá trị gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
Hồ sơ hủy tài liệu kiểm toán nhà nước hết giá trị gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 5 Điều 32 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: - Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu; - Danh mục hồ sơ, tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; - Văn bản của Kiểm toán Nhà nước hoặc các Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp đề nghị thẩm định tài liệu; - Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này. - Quyết định hủy tài liệu hết giá trị; - Biên bản bàn giao tài liệu hết giá trị để hủy; - Biên bản hủy tài liệu hết giá trị. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ hủy tài liệu kiểm toán nhà nước hết giá trị gồm những giấy tờ, tài liệu nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ hủy tài liệu kiểm toán nhà nước hết giá trị gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 5 Điều 32 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu;\n- Danh mục hồ sơ, tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;\n- Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu;\n- Văn bản của Kiểm toán Nhà nước hoặc các Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp đề nghị thẩm định tài liệu;\n- Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này.\n- Quyết định hủy tài liệu hết giá trị;\n- Biên bản bàn giao tài liệu hết giá trị để hủy;\n- Biên bản hủy tài liệu hết giá trị.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tội xâm phạm quyền tự do báo chí có được hưởng án treo không?
Chào Luật sư, Tôi là nguyên chi cục trưởng chi cục kiểm lâm, trong nhiệm kỳ công tác tôi có để xảy ra một số sai phạm về quản lý rừng đầu nguồn, sự việc này bị một số phóng viên phát hiện và đã đến làm việc với tôi, tôi có chỉ đạo cho anh em kiểm lâm viên cố tình gây khó dễ và tôi có trực tiếp đe dọa đám phóng viên là nếu những người này dám tiết lộ tôi sẽ cho họ đi tù, nhưng tôi không ngờ những lời tôi nói đã bị phóng viên ghi âm lại và tố cáo công an tội tôi xâm phạm quyền tự do báo chí, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được hưởng án treo không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của xâm phạm quyền tự do báo chí là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mặt khác, căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội xâm phạm quyền tự do báo chí có được hưởng án treo không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của xâm phạm quyền tự do báo chí là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\nMặt khác, căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:\n1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n2. Có nhân thân tốt.\nĐược coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\nĐối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\n3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\n4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\nNơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.\nNơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học thạc sĩ?
Học thạc sĩ có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Không đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có bị phạt không? Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không? Chào anh chị Ban biên tập, em vừa tốt nghiệp đại học và em đang tham gia chương trình đào tạo thạc sĩ thì nhận được giấy gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Anh chị cho em hỏi, học thạc sĩ có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Không đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có bị phạt không?
Học thạc sĩ có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Theo đó, chỉ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang được đào tạo chương trình đại học chính quy. Do đó, trường hợp bạn đang học thạc sĩ thì bạn phải thực hiện đúng theo giấy báo khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật.Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học thạc sĩ? (Hình từ Internet)Không đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có bị phạt không?Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Nếu bạn không đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bạn có thể bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không?Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Phạm tội trong thời chiến;c) Lôi kéo người khác phạm tội.Nếu cá nhân có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học thạc sĩ?", "role": "user" }, { "content": "Học thạc sĩ có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Theo đó, chỉ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang được đào tạo chương trình đại học chính quy. Do đó, trường hợp bạn đang học thạc sĩ thì bạn phải thực hiện đúng theo giấy báo khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật.Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học thạc sĩ? (Hình từ Internet)Không đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có bị phạt không?Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.Nếu bạn không đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì bạn có thể bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù không?Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;b) Phạm tội trong thời chiến;c) Lôi kéo người khác phạm tội.Nếu cá nhân có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ tịch thu hết lương của chồng có bị phạt không?
Nhiều lần tôi bảo vợ nên để tôi giữ lại một phần tiền lương để sử dụng cho sinh hoạt cá nhân nhưng vợ không đồng ý vì sợ tôi sinh tật. Tôi nghe bạn bè nói việc làm của vợ tôi là vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình. Vậy, tôi xin hỏi việc làm trên của vợ tôi có đúng hay không?
Căn cứ Điều 56 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền 300.000-500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng. Đây được xem là hành vi bạo lực về kinh tế. Mặt khác căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: - Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì tiền lương của mỗi bên sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp này việc vợ bạn không chịu đưa lương cho bạn thì có căn cứ cho thấy vợ bạn đã vi phạm quy định của pháp luật, bạn có thể nói cho vợ bạn hiểu. Nếu vợ bạn vẫn không chịu đưa tiền cho bạn, bạn có thể ra ủy ban nhân dân xã nhờ họ can thiệp. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ tịch thu hết lương của chồng có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 56 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:\n- Phạt tiền 300.000-500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng. Đây được xem là hành vi bạo lực về kinh tế.\nMặt khác căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:\n- Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.\nNhư vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì tiền lương của mỗi bên sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.\nTrường hợp này việc vợ bạn không chịu đưa lương cho bạn thì có căn cứ cho thấy vợ bạn đã vi phạm quy định của pháp luật, bạn có thể nói cho vợ bạn hiểu. Nếu vợ bạn vẫn không chịu đưa tiền cho bạn, bạn có thể ra ủy ban nhân dân xã nhờ họ can thiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
Theo tôi được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về giá dịch vụ chứng khoán áp dụng tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Anh chị cho tôi hỏi Quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 5 Thông tư 127/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 15/02/2019, quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán như sau: - Đối với các khoản thu định kỳ hàng năm từ giá dịch vụ quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSD trước ngày 31 tháng 01 hàng năm. - Đối với các khoản thu định kỳ hàng tháng từ giá dịch vụ quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSD chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo. - Đối với các tổ chức đăng ký làm thành viên mới của SGDCK, VSD và mới đăng ký niêm yết thì thực hiện thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, dịch vụ quản lý niêm yết, dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên, Quyết định chấp thuận niêm yết, VSD cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ. - SGDCK, VSD hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ cho thành viên giao dịch của SGDCK, thành viên của VSD trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấm dứt tư cách thành viên giao dịch, VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ. - SGDCK thu bổ sung hoặc hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản lý niêm yết cho tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết đối với trường hợp thay đổi niêm yết hoặc ngày hủy niêm yết có hiệu lực đối với trường hợp hủy niêm yết. Trên đây là quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 5 Thông tư 127/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 15/02/2019, quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán như sau:\n- Đối với các khoản thu định kỳ hàng năm từ giá dịch vụ quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSD trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.\n- Đối với các khoản thu định kỳ hàng tháng từ giá dịch vụ quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSD chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo.\n- Đối với các tổ chức đăng ký làm thành viên mới của SGDCK, VSD và mới đăng ký niêm yết thì thực hiện thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, dịch vụ quản lý niêm yết, dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên, Quyết định chấp thuận niêm yết, VSD cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ.\n- SGDCK, VSD hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên giao dịch, dịch vụ duy trì kết nối trực tuyến định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ cho thành viên giao dịch của SGDCK, thành viên của VSD trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấm dứt tư cách thành viên giao dịch, VSD ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ.\n- SGDCK thu bổ sung hoặc hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản lý niêm yết cho tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ra Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết đối với trường hợp thay đổi niêm yết hoặc ngày hủy niêm yết có hiệu lực đối với trường hợp hủy niêm yết.\nTrên đây là quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp có được trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh không?
Luật sư cho tôi hỏi tổ chức doanh nghiệp có được trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho các hoạt động kinh doanh của mình không? Được quy định trong luật nào? Cảm ơn.
Căn cứ Điều 2 Thông tư  86/2016/TT-BTC về đối tượng áp dụng của thông tư này: Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường có các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây: - Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này; - Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu; - Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi hoạt động trong vùng cảng biển và vùng biển Việt Nam; - Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Theo đó, căn cứ Điều 4 Thông tư này quy định về nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường quy định như sau: - Đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp; - Đảm bảo bù đắp một phần hoặc toàn bộ thiệt hại về môi trường do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp gây nên. Như vậy, một số doanh nghiệp nêu trên được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để đảm bảo ổn định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp có được trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 2 Thông tư  86/2016/TT-BTC về đối tượng áp dụng của thông tư này:\nĐối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường có các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây:\n- Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;\n- Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;\n- Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi hoạt động trong vùng cảng biển và vùng biển Việt Nam;\n- Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.\nTheo đó, căn cứ Điều 4 Thông tư này quy định về nguyên tắc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường quy định như sau:\n- Đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp;\n- Đảm bảo bù đắp một phần hoặc toàn bộ thiệt hại về môi trường do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp gây nên.\nNhư vậy, một số doanh nghiệp nêu trên được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để đảm bảo ổn định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?
Cho hỏi: Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào? Câu hỏi của chị Nhã (Gia Lai)
Dân sự theo góc độ pháp luật như thế nào?Dân sự là một khái niệm thường được gọi của pháp luật dân sự. Hiện không có văn bản nào định nghĩa dân sự là gì nhưng căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu dân sự hay pháp luật dân sự là quan hệ hoặc giao dịch được phát sinh giữa cá nhân, pháp nhân với nhau về tài sản, nhân thân, hôn nhân…Trên thực tế, cụm từ dân sự thường được nhắc đến khi đề cập đến cụm từ, Luật Dân sự, Bộ luật Dân sự 2015, theo Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.Như vậy có thể thấy, dân sự theo góc độ pháp luật là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dan sự, bao gồm:- Bình đẳng giữa mọi cá nhân, pháp nhân, không bị phân biệt đối xử bởi bất kỳ lý do nào và được pháp luật bảo hộ về quyền nhân thân, tái sản giống nhau giữa các cá nhân, tổ chức.- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đều dựa trên sự tự do, tự nguyện, do các bên thoả thuận, cam kết. Tuy nhiên, những cam kết, thoả thuận này phải không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của luật. Khi đó, các bên sẽ phải thực hiện theo các thoả thuận này và những cá nhân, tổ chức khác phải tôn trọng thoả thuận của các bên.- Bên cạnh ý chí tự do, tự nguyện, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải thực hiện một cách thiện chí, trung thực và không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.- Với việc thực hiện hay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm.Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào? (Hình từ Internet)Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?Dân sự thường được đề cập đến các quan hệ dân sự, được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay đang có hiệu lực là Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung sau đây:Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 gồm 689 Điều, được chia thành 06 phần với 27 Chương với nội dung cơ bản bao gồm:- Phần thứ nhất: Từ Điều 1 đến Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phần quy định chung. Phần này quy định về nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng Bộ luật Dân sự 2015, tập quán, tương tự pháp luật cùng với các quyền và các nội dung cơ bản của cá nhân và pháp nhân. Trong đó, với cá nhân thì gồm:Năng lực hành vi dân sự.Quyền nhân thân (Quyền có họ tên, dân tộc, quốc tịch; được bảo đảm hình ảnh, an toàn tính mạng, sức khoẻ, thân thể, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; bảo vệ bí mật đời tư…)Nơi cư trú của cá nhân, vợ chồng, người chưa thành niên…Các quy định liên quan đến giám hộ: Điều kiện, trường hợp, quyền, nghĩa vụ của người giám hộ và người được giám hộ…Các vấn đề xung quanh việc tuyên bố mất tích, tuyên bố chết, vắng mặt tại nơi cư trú.Tài sản và giao dịch dân sự.- Phần thứ hai: Từ Điều 158 - Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản: Quyền chiếm hữu, sở hữu, quyền khác với tài sản…- Phần thứ ba: Từ Điều 274 - Điều 608 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hợp đồng và một số loại hợp đồng thông dụng cùng các nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng…- Phần thứ tư: Từ Điều 609 - Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế quy định chung trong việc thừa kế theo pháp luật và theo di chúc…- Phần thứ năm: Từ Điều 663 - Điều 687 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài với việc áp dụng pháp luật Việt Nam với người nước ngoài trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.- Phần thứ sáu: Gồm Điều 688 và Điều 689 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều khoản thi hành.Thủ tục tố tụng dân sự thực hiện thế nào theo quy định của pháp luật?Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục tố tụng dân sự gồm hai thủ tục là khởi kiện vụ án dân sự (tranh chấp dân sự) và yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự và được thực hiện theo thủ tục sau đây:- Hồ sơ cần nộp:Với từng hình thức khác nhau thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Trong đó:- Khởi kiện: Nộp hồ sơ khởi kiện thì bắt buộc phải có đơn khởi kiện. Nộp kèm theo đơn khởi kiện là tài liệu, chứng cứ thể hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ngoài ra, nếu có các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến nội dung vụ kiện thì có thể nộp kèm để Toà án có đủ căn cứ giải quyết vụ án dân sự. (Căn cứ tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)- Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bắt buộc phải có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. (Theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).Tuỳ vào từng nội dung cụ thể của tranh chấp dân sự hoặc yêu cầu dân sự để xác định các loại giấy tờ, tài liệu liên quan.- Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục tố tụng là Toà án các cấp. Tuỳ vào từng thủ tục cụ thể mà Toà án có thẩm quyền cũng sẽ khác nhau.Căn cứ từ Điều 25 đến Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 ví dụ một trường hợp như sau:- Đơn phương ly hôn (khởi kiện vụ án dân sự): Toà án cấp huyện nơi bị đơn cư trú và làm việc.- Thuận tình ly hôn (yêu cầu việc dân sự): Các bên có thể thoả thuận Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn hoặc của bị đơn giải quyết yêu cầu việc dân sự. Thoả thuận này phải thực hiện bằng văn bản.- Trình tự các bước thực hiện:Thông thường để thực hiện thủ tục tố tụng dân sự, các bên phải thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.Bước 2: Phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn và đưa ra các quyết định: Thụ lý hoặc trả hồ sơ, đình chỉ yêu cầu giải quyết việc dân sự/khởi kiện vụ án dân sự.Bước 3: Thụ lý vụ án hoặc thụ lý đơn yêu cầu.Khởi kiện: Khi thụ lý vụ án, các công việc sẽ được thực hiện gồm: Hoà giải, lập hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử.Yêu cầu giải quyết việc dân sự: Nhận đơn yêu cầu, xử lý và xét đơn yêu cầu, mở phiên họp giải quyết việc dân sự.- Án phí, lệ phí dân sự:Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, án phí, lệ phí dân sự được tính theo hai cách: Có giá ngạch và không có giá ngạch. Trong đó:- Không có giá ngạch thì mức án phí sơ thẩm tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động là 300.000 đồng; với tranh chấp kinh doanh thương mại là 03 triệu đồng; án phí phúc thẩm lần lượt là 300.000 đồng và 02 triệu đồng.- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị của tài sản để tính mức án phí cụ thể.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Dân sự theo góc độ pháp luật như thế nào?Dân sự là một khái niệm thường được gọi của pháp luật dân sự. Hiện không có văn bản nào định nghĩa dân sự là gì nhưng căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu dân sự hay pháp luật dân sự là quan hệ hoặc giao dịch được phát sinh giữa cá nhân, pháp nhân với nhau về tài sản, nhân thân, hôn nhân…Trên thực tế, cụm từ dân sự thường được nhắc đến khi đề cập đến cụm từ, Luật Dân sự, Bộ luật Dân sự 2015, theo Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.Như vậy có thể thấy, dân sự theo góc độ pháp luật là một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dan sự, bao gồm:- Bình đẳng giữa mọi cá nhân, pháp nhân, không bị phân biệt đối xử bởi bất kỳ lý do nào và được pháp luật bảo hộ về quyền nhân thân, tái sản giống nhau giữa các cá nhân, tổ chức.- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đều dựa trên sự tự do, tự nguyện, do các bên thoả thuận, cam kết. Tuy nhiên, những cam kết, thoả thuận này phải không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của luật. Khi đó, các bên sẽ phải thực hiện theo các thoả thuận này và những cá nhân, tổ chức khác phải tôn trọng thoả thuận của các bên.- Bên cạnh ý chí tự do, tự nguyện, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải thực hiện một cách thiện chí, trung thực và không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.- Với việc thực hiện hay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm.Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào? (Hình từ Internet)Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung nào?Dân sự thường được đề cập đến các quan hệ dân sự, được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay đang có hiệu lực là Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy Bộ luật Dân sự 2015 gồm đầy đủ những nội dung sau đây:Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 gồm 689 Điều, được chia thành 06 phần với 27 Chương với nội dung cơ bản bao gồm:- Phần thứ nhất: Từ Điều 1 đến Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phần quy định chung. Phần này quy định về nguyên tắc cơ bản, phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng Bộ luật Dân sự 2015, tập quán, tương tự pháp luật cùng với các quyền và các nội dung cơ bản của cá nhân và pháp nhân. Trong đó, với cá nhân thì gồm:Năng lực hành vi dân sự.Quyền nhân thân (Quyền có họ tên, dân tộc, quốc tịch; được bảo đảm hình ảnh, an toàn tính mạng, sức khoẻ, thân thể, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; bảo vệ bí mật đời tư…)Nơi cư trú của cá nhân, vợ chồng, người chưa thành niên…Các quy định liên quan đến giám hộ: Điều kiện, trường hợp, quyền, nghĩa vụ của người giám hộ và người được giám hộ…Các vấn đề xung quanh việc tuyên bố mất tích, tuyên bố chết, vắng mặt tại nơi cư trú.Tài sản và giao dịch dân sự.- Phần thứ hai: Từ Điều 158 - Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản: Quyền chiếm hữu, sở hữu, quyền khác với tài sản…- Phần thứ ba: Từ Điều 274 - Điều 608 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hợp đồng và một số loại hợp đồng thông dụng cùng các nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng…- Phần thứ tư: Từ Điều 609 - Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế quy định chung trong việc thừa kế theo pháp luật và theo di chúc…- Phần thứ năm: Từ Điều 663 - Điều 687 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài với việc áp dụng pháp luật Việt Nam với người nước ngoài trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.- Phần thứ sáu: Gồm Điều 688 và Điều 689 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều khoản thi hành.Thủ tục tố tụng dân sự thực hiện thế nào theo quy định của pháp luật?Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục tố tụng dân sự gồm hai thủ tục là khởi kiện vụ án dân sự (tranh chấp dân sự) và yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự và được thực hiện theo thủ tục sau đây:- Hồ sơ cần nộp:Với từng hình thức khác nhau thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Trong đó:- Khởi kiện: Nộp hồ sơ khởi kiện thì bắt buộc phải có đơn khởi kiện. Nộp kèm theo đơn khởi kiện là tài liệu, chứng cứ thể hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ngoài ra, nếu có các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến nội dung vụ kiện thì có thể nộp kèm để Toà án có đủ căn cứ giải quyết vụ án dân sự. (Căn cứ tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)- Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bắt buộc phải có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. (Theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).Tuỳ vào từng nội dung cụ thể của tranh chấp dân sự hoặc yêu cầu dân sự để xác định các loại giấy tờ, tài liệu liên quan.- Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục tố tụng là Toà án các cấp. Tuỳ vào từng thủ tục cụ thể mà Toà án có thẩm quyền cũng sẽ khác nhau.Căn cứ từ Điều 25 đến Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 ví dụ một trường hợp như sau:- Đơn phương ly hôn (khởi kiện vụ án dân sự): Toà án cấp huyện nơi bị đơn cư trú và làm việc.- Thuận tình ly hôn (yêu cầu việc dân sự): Các bên có thể thoả thuận Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn hoặc của bị đơn giải quyết yêu cầu việc dân sự. Thoả thuận này phải thực hiện bằng văn bản.- Trình tự các bước thực hiện:Thông thường để thực hiện thủ tục tố tụng dân sự, các bên phải thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.Bước 2: Phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn và đưa ra các quyết định: Thụ lý hoặc trả hồ sơ, đình chỉ yêu cầu giải quyết việc dân sự/khởi kiện vụ án dân sự.Bước 3: Thụ lý vụ án hoặc thụ lý đơn yêu cầu.Khởi kiện: Khi thụ lý vụ án, các công việc sẽ được thực hiện gồm: Hoà giải, lập hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử.Yêu cầu giải quyết việc dân sự: Nhận đơn yêu cầu, xử lý và xét đơn yêu cầu, mở phiên họp giải quyết việc dân sự.- Án phí, lệ phí dân sự:Căn cứ danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, án phí, lệ phí dân sự được tính theo hai cách: Có giá ngạch và không có giá ngạch. Trong đó:- Không có giá ngạch thì mức án phí sơ thẩm tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động là 300.000 đồng; với tranh chấp kinh doanh thương mại là 03 triệu đồng; án phí phúc thẩm lần lượt là 300.000 đồng và 02 triệu đồng.- Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị của tài sản để tính mức án phí cụ thể.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu hồi tên định danh quy định như thế nào?
Tôi được biết vừa có quy định mới ban hành về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác. Tôi xin hỏi thu hồi tên định danh được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/10/2020) quy định về Thu hồi tên định danh. Cụ thể: - Việc thu hồi tên định danh thực hiện trong các trường hợp sau: + Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc thực hiện cuộc gọi rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Chậm nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh quá thời gian 30 ngày; + Tên định danh hết hạn sử dụng và chưa được cấp gia hạn; + Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng tên định danh; + Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thông báo việc thu hồi tên định danh và gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn và công bố công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử www.ais.gov.vn. Trên đây là nội dung về thu hồi tên định danh theo quy định tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi tên định danh quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 29 Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/10/2020) quy định về Thu hồi tên định danh. Cụ thể:\n- Việc thu hồi tên định danh thực hiện trong các trường hợp sau:\n+ Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc thực hiện cuộc gọi rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n+ Chậm nộp chi phí duy trì hoạt động tên định danh quá thời gian 30 ngày;\n+ Tên định danh hết hạn sử dụng và chưa được cấp gia hạn;\n+ Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng tên định danh;\n+ Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n+ Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) thông báo việc thu hồi tên định danh và gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua thư điện tử hoặc tin nhắn và công bố công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử www.ais.gov.vn.\nTrên đây là nội dung về thu hồi tên định danh theo quy định tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không phải luật sư có được làm thành viên công ty luật không?
Tôi học kinh tế tôi nhưng muốn hợp danh với bạn tôi là luật sư để thành lập công ty luật hợp danh hoặc công ty luật TNHH được không? Hôm rồi tôi có hỏi thì nó bảo là không được? Cho hỏi luật quy định như thế nào về vấn đề này? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 34 Luật Luật sư 2006 quy định: - Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư. - Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn. - Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. + Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. + Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hay công ty luật hợp danh đều phải là Luật sư. Theo đó, bạn học bên kinh tế thì không được trở thành thành viên của công ty luật. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không phải luật sư có được làm thành viên công ty luật không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 34 Luật Luật sư 2006 quy định:\n- Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.\n- Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.\n- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.\n+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hay công ty luật hợp danh đều phải là Luật sư. Theo đó, bạn học bên kinh tế thì không được trở thành thành viên của công ty luật.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt tại cấp tiểu học
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt tại cấp tiểu học được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận được hồi đáp từ các bạn.
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt tại cấp tiểu học quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, cụ thể như sau: Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục. - Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. - Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. - Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt tại cấp tiểu học", "role": "user" }, { "content": "Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt tại cấp tiểu học quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\nĐánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục.\n- Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.\n- Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.\n- Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đổi giám đốc thì tài khoản ngân hàng xử lý thế nào?
Em có một công ty đứng tên em là Giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật công ty, giờ đã chuyển nhượng sang cho người khác. Tài khoản ngân hàng để tên công ty đứng tên người đại hiện là em. Vậy bây giờ em chuyển nhượng lại công ty, muốn để lại cả tài khoản ngân hàng cũ cho giám đốc mới, sẽ làm thủ tục chuyển tên sang người đại diện là giám đốc mới thì có vấn đề gì nếu xảy ra các việc liên quan đến pháp luật về sau không ạ?
Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, về mặt pháp lý, sau khi chuyển nhượng Doanh nghiệp, chủ sở hữu cũ sẽ không còn tư cách pháp lý cho doanh nghiệp đã được chuyển nhượng. Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sỡ hữu cũ đã chuyển giao toàn bộ sang cho người được chuyển nhượng. Tài khoản mà bạn đứng tên là tài khoản giao dịch của công ty mà do khi đó bạn là giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật nên bạn đứng tên chứ không phải là tài khoản cá nhân. Nay bạn không còn là giám đốc công ty đó nữa thì dĩ nhiên phải đóng tài khoản này lại và công ty mới sẽ mở tài khoản khác đứng tên giám đốc mới hoặc sau khi bạn làm thủ tục thay đổi tên người đại diện pháp luật trên Giấy đăng ký kinh doanh, người đại diện pháp luật mới cầm giấy Giấy đăng ký kinh doanh đến ngân hàng để thay đổi thông tin chủ tài khoản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đổi giám đốc thì tài khoản ngân hàng xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTheo Luật Doanh nghiệp 2014, về mặt pháp lý, sau khi chuyển nhượng Doanh nghiệp, chủ sở hữu cũ sẽ không còn tư cách pháp lý cho doanh nghiệp đã được chuyển nhượng. Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sỡ hữu cũ đã chuyển giao toàn bộ sang cho người được chuyển nhượng.\nTài khoản mà bạn đứng tên là tài khoản giao dịch của công ty mà do khi đó bạn là giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật nên bạn đứng tên chứ không phải là tài khoản cá nhân. Nay bạn không còn là giám đốc công ty đó nữa thì dĩ nhiên phải đóng tài khoản này lại và công ty mới sẽ mở tài khoản khác đứng tên giám đốc mới hoặc sau khi bạn làm thủ tục thay đổi tên người đại diện pháp luật trên Giấy đăng ký kinh doanh, người đại diện pháp luật mới cầm giấy Giấy đăng ký kinh doanh đến ngân hàng để thay đổi thông tin chủ tài khoản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quyền rút vốn ra khỏi công ty
Tôi là thành viên góp vốn của công ty TNHH 02 thành viên, nay vì có công việc gia đình nên tôi muốn rút vốn ra khỏi công ty, tuy nhiên tôi chưa rõ là tôi có quyền rút vốn ra khỏi công ty không? Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
Tại Điều 51 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định nghĩa vụ của thành viên như sau: - Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này. - Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này. - Tuân thủ Điều lệ công ty. - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. ..... => Như vậy, theo như quy định trên bạn không được rút vốn ra khỏi công ty ngoại trừ các trường hợp: yêu cầu công ty mua lại vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt và thay đổi vốn điều lệ. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc bạn sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quyền rút vốn ra khỏi công ty", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 51 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định nghĩa vụ của thành viên như sau:\n- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.\n- Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.\n- Tuân thủ Điều lệ công ty.\n- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\n.....\n=> Như vậy, theo như quy định trên bạn không được rút vốn ra khỏi công ty ngoại trừ các trường hợp: yêu cầu công ty mua lại vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt và thay đổi vốn điều lệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc bạn sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Làm CCCD gắn chip thì có cần phải về nơi thường trú?
Cho mình hỏi, hiện mình đang làm việc tại HCM. Mà mình vẫn đang sử dụng CMND vậy mình muốn làm CCCD gắn chip thì có cần phải về quê (Hà Nội) để làm không?
Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cụ thể: Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó. 2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. 3. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định. Hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân đều chưa đi vào vận hành. Do đó, chưa thu thập đầy đủ thông tin công dân trên cả nước. Cho nên, trường hợp anh muốn làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip lần đầu thì phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (Hà Nội). Tuy nhiên, sau khi Cơ sở dữ liệu đi vào vận hành thì Căn cước công dân sẽ cấp cho cả những người đang tạm trú mà không cần phải về nơi đăng ký thường trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm CCCD gắn chip thì có cần phải về nơi thường trú?", "role": "user" }, { "content": "Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cụ thể:\nKhi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:\n1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.\n2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\n3. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.\nHiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân đều chưa đi vào vận hành. Do đó, chưa thu thập đầy đủ thông tin công dân trên cả nước. Cho nên, trường hợp anh muốn làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip lần đầu thì phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (Hà Nội).\nTuy nhiên, sau khi Cơ sở dữ liệu đi vào vận hành thì Căn cước công dân sẽ cấp cho cả những người đang tạm trú mà không cần phải về nơi đăng ký thường trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước?
Thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì? Thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước là bao lâu? Kết quả thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:5. Thành phần và số lượng hồ sơ:a) Thành phần hồ sơ:Chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.b) Số lượng hồ sơ:Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: 01 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Riêng trường hợp người nộp ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với các cơ quan trong ngành tài chính thì cần lập 02 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp (bản photo) văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: 01 chứng từ nộp ngân sách nhà nước được lập trên các chương trình ứng dụng tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.Thành phần hồ sơ gồm chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Số lượng 02 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp (bản photo) văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Nộp ngân sách nhà nước (Hình từ Internet)Thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước là bao lâu?Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:6. Thời hạn giải quyết:a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước.b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chậm nhất 05 phút, kể từ khi Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhận được chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước có đủ số dư để trích nộp ngân sách nhà nước theo số tiền ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.Thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chậm nhất 05 phút, kể từ khi Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhận được chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước.Kết quả thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?Tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định như sau:7. Đối tượng thực hiện: Người nộp ngân sách nhà nước.8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.9. Kết quả thực hiện:a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước gửi người nộp ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu.b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước (có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán) gửi tới người nộp ngân sách nhà nước xác nhận việc đã thực hiện nộp ngân sách nhà nước.Kết quả thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước tronng trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước gửi người nộp ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu. Với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước (có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán) gửi tới người nộp ngân sách nhà nước xác nhận việc đã thực hiện nộp ngân sách nhà nước.Mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?Theo khoản 10 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:10. Mẫu tờ khai:a) Bảng kê nộp thuế; giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính được quy định tương ứng theo các Mẫu số 01, 02, 03a1, 03a2, 03b1, 03b2, 03c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước được quy định tương ứng theo các Mẫu số 16a1, 16a2, 16a3, 16a4, 16b1, 16b2, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.Chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.Chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật Kế toán năm 2015.b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà người nộp ngân sách nhà nước phải kê khai trên các mẫu chứng từ nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 10 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành chứng từ nộp ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.Mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước sẽ bao gồm bảng kê nộp thuế, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước; chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thành phần và số lượng hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:5. Thành phần và số lượng hồ sơ:a) Thành phần hồ sơ:Chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.b) Số lượng hồ sơ:Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: 01 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Riêng trường hợp người nộp ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với các cơ quan trong ngành tài chính thì cần lập 02 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp (bản photo) văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: 01 chứng từ nộp ngân sách nhà nước được lập trên các chương trình ứng dụng tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.Thành phần hồ sơ gồm chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Số lượng 02 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp (bản photo) văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Nộp ngân sách nhà nước (Hình từ Internet)Thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước là bao lâu?Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:6. Thời hạn giải quyết:a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước.b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chậm nhất 05 phút, kể từ khi Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhận được chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước có đủ số dư để trích nộp ngân sách nhà nước theo số tiền ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.Thời hạn giải quyết nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chậm nhất 05 phút, kể từ khi Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhận được chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước.Kết quả thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?Tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định như sau:7. Đối tượng thực hiện: Người nộp ngân sách nhà nước.8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.9. Kết quả thực hiện:a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước gửi người nộp ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu.b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước (có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán) gửi tới người nộp ngân sách nhà nước xác nhận việc đã thực hiện nộp ngân sách nhà nước.Kết quả thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước tronng trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước gửi người nộp ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu. Với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước (có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán) gửi tới người nộp ngân sách nhà nước xác nhận việc đã thực hiện nộp ngân sách nhà nước.Mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?Theo khoản 10 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:10. Mẫu tờ khai:a) Bảng kê nộp thuế; giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính được quy định tương ứng theo các Mẫu số 01, 02, 03a1, 03a2, 03b1, 03b2, 03c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.Các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước được quy định tương ứng theo các Mẫu số 16a1, 16a2, 16a3, 16a4, 16b1, 16b2, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.Chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.Chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật Kế toán năm 2015.b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà người nộp ngân sách nhà nước phải kê khai trên các mẫu chứng từ nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 10 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành chứng từ nộp ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.Mẫu tờ khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước sẽ bao gồm bảng kê nộp thuế, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước; chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN?
Dạ, em phải chấm dứt hợp đồng với công ty vì dịch bệnh từ 6/8/2021. Hiện nay em chỉ có được 7 tháng đóng BHTN thì có được nhận hỗ trợ của Quỹ BHTN không? Nếu được thì thời hạn bắt đầu để nộp hồ sơ là khi nào?
Theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đối tượng được áp dụng bao gồm: - Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên). - Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng. Như vậy, căn cứ quy định trên thì NLĐ tạm dừng do chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian 1/1/2020 - 30/9/2021 mà có thời gian đóng BHTN được bảo lưu thì được hưởng hỗ trợ. Theo thông tin chị cung cấp, chị nghỉ việc từ 6/8/2021 và có thời gian bảo lưu đóng BHTN là 07 tháng. Do đó, chị thuộc đối tượng được hưởng chính sách này. Lưu ý: Về thời gian bắt đầu nộp hồ sơ từ 1/10/2021 và chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021 (Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg). Mời chị tham khảo một số bài viết sau:  - Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không? - Đang làm hồ sơ nhận TCTN thì có được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không? - Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116? - Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đối tượng được áp dụng bao gồm:\n- Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).\n- Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì NLĐ tạm dừng do chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian 1/1/2020 - 30/9/2021 mà có thời gian đóng BHTN được bảo lưu thì được hưởng hỗ trợ.\nTheo thông tin chị cung cấp, chị nghỉ việc từ 6/8/2021 và có thời gian bảo lưu đóng BHTN là 07 tháng. Do đó, chị thuộc đối tượng được hưởng chính sách này.\nLưu ý: Về thời gian bắt đầu nộp hồ sơ từ 1/10/2021 và chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021 (Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg).\nMời chị tham khảo một số bài viết sau: \n- Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không?\n- Đang làm hồ sơ nhận TCTN thì có được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết 116 không?\n- Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116?\n- Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
Khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Phong, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Đà Nẵng. Trong quá trình học tập tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi, hiện nay, dữ liệu đất đai được khai thác thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành thì việc Khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. - Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. - Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về Quy định khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT,. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành thì việc Khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện như sau:\n- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.\n- Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n- Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về Quy định khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT,.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt nếu điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
Chuyên viên cho mình hỏi: Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật bị phạt bao nhiêu? Cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 3b Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt nếu điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3b Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nBuộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là bao lâu kể từ ngày ra quyết định?
Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là bao lâu kể từ ngày ra quyết định? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đặng Phong, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể là thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là bao lâu kể từ ngày ra quyết định? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là kể từ ngày ra quyết định được quy định tại Điều 9 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như sau: - Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế. Riêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế. - Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc cưỡng chế, không thực hiện trách nhiệm của mình như: không nhận quyết định cưỡng chế, cản trở không cho cơ quan thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt các hành vi này. - Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế; đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được phép uỷ nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng chế. Trên đây là nội dung câu trả lời về thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 215/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là bao lâu kể từ ngày ra quyết định?", "role": "user" }, { "content": "Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế là kể từ ngày ra quyết định được quy định tại Điều 9 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như sau:\n- Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế.\nRiêng quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế là 30 (ba mươi) ngày được ghi trong quyết định cưỡng chế.\n- Trong thời hiệu quy định tại Khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn, cản trở việc cưỡng chế, không thực hiện trách nhiệm của mình như: không nhận quyết định cưỡng chế, cản trở không cho cơ quan thuế thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt các hành vi này.\n- Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế; đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.\nCăn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế có xác nhận của kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được phép uỷ nhiệm thu thuế của đối tượng bị cưỡng chế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 215/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp định giá đất thặng dư là gì?
Phương pháp định giá đất thặng dư là gì? Và được quy định cụ thể ở đâu? Đây là câu hỏi mà em rất mong nhận được sự tư vấn từ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn. Em là Nguyễn Xuân Thuỳ (email: thuy***gmail.com, 20 tuổi). Hiện em đang học tập và sinh sống tại TP. Hà Nội.
Khái niệm phương pháp định giá đất thặng dư đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. Theo đó, phương pháp định giá đất thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phương pháp định giá đất thặng dư. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp định giá đất thặng dư là gì?", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm phương pháp định giá đất thặng dư đã được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.\nTheo đó, phương pháp định giá đất thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phương pháp định giá đất thặng dư. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển xe máy chở 2 người dưới 14 tuổi có bị phạt không?
Vừa rồi tôi chở 2 con tôi đi học, 1 đứa học lớp 6 và 1 đứa học lớp 7 và bị cảnh sát giao thông thổi lại và xử phạt với tội chở 3. Tuy nhiên sau khi về thì mới nghe hàng xóm nói là trường hợp này sẽ không bị phạt do 2 con tôi chưa đủ 14 tuổi. Cho tôi hỏi thông tin tôi nhận được có đúng không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - Chở người bệnh đi cấp cứu. - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. - Trẻ em dưới 14 tuổi. => Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chở thêm 02 con trên xe máy, trong đó 01 con học lớp 6 (11 tuổi) và 01 con học lớp 7 (12 tuổi). Như vậy, căn cứ quy định trên thì việc bạn chở 03 trong trường hợp này sẽ không vi phạm quy định về luật giao thông đường bộ, nên việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn về tội chở 03 là sai quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển xe máy chở 2 người dưới 14 tuổi có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:\n- Chở người bệnh đi cấp cứu.\n- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\n- Trẻ em dưới 14 tuổi.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chở thêm 02 con trên xe máy, trong đó 01 con học lớp 6 (11 tuổi) và 01 con học lớp 7 (12 tuổi). Như vậy, căn cứ quy định trên thì việc bạn chở 03 trong trường hợp này sẽ không vi phạm quy định về luật giao thông đường bộ, nên việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn về tội chở 03 là sai quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị tai nạn lao động trong lúc say rượu thì có được giải quyết hay không?
Trong giờ nghỉ trưa có 2 nhân viên trong phòng kỹ thuật rủ nhau uống rượu. Khi quay trở lại làm việc thì 1 nhân viên bất cẩn xảy ra tai nạn. Vậy công ty mình có giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người này không?
Theo Khoản 6 Điều 11 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định một số trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động và giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp cá biệt, trong đó: Các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động - Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; - Tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; - Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành danh mục các chất ma túy và tiền chất và Nghị định 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất hoặc chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp này người lao động công ty chị bị tai nạn lao động do sử dụng rượu nên sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Chị căn cứ quy định trên để thực hiện đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị tai nạn lao động trong lúc say rượu thì có được giải quyết hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 11 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định một số trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động và giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp cá biệt, trong đó:\nCác trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động\n- Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;\n- Tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;\n- Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành danh mục các chất ma túy và tiền chất và Nghị định 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất hoặc chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.\nNhư vậy, trường hợp này người lao động công ty chị bị tai nạn lao động do sử dụng rượu nên sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Chị căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gia đình có người bị án treo có được hành nghề luật sư không?
Anh em từng bị án treo thì em có được làm luật sư không ạ? Em đang học luật và có mong muốn ra trường sẽ làm luật sư, nhờ hỗ trợ.
Theo Điều 10 Luật Luật sư 2006 quy định về tiêu chuẩn trở thành luật sư như sau: - Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Khi đảm bảo các tiêu chuẩn này, người muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư. Ngoải ra, Khoản 4 Điều 17 Luật này quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm: - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Không thường trú tại Việt Nam; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính; - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực. Các quy định này không đặt ra điều kiện về hoàn cảnh gia đình, người thân của người muốn trở thành luật sư. Như vậy, nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên và không thuộc một trong các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia đình có người bị án treo có được hành nghề luật sư không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 10 Luật Luật sư 2006 quy định về tiêu chuẩn trở thành luật sư như sau:\n- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.\nKhi đảm bảo các tiêu chuẩn này, người muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.\nNgoải ra, Khoản 4 Điều 17 Luật này quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:\n- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\n- Không thường trú tại Việt Nam;\n- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;\n- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;\n- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\n- Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.\nCác quy định này không đặt ra điều kiện về hoàn cảnh gia đình, người thân của người muốn trở thành luật sư.\nNhư vậy, nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên và không thuộc một trong các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân
Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc thăm gặp phạm nhân tại cơ sở giam giữ. Tôi nghe nói sắp tới sẽ có quy định mới đối về việc thăm gặp thân nhân tại cơ sở giam giữ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân được quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2018/TT-BCA về quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (có hiệu lực 29/03/2018), theo đó:  1. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phải là sỹ quan nghiệp vụ, có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm công tác và khả năng quản lý, giám sát phạm nhân. Việc bố trí cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phải có quyết định phân công công tác của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, mỗi người làm công tác này không quá 3 (ba) năm. 2. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm: Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp; lập danh sách phạm nhân được thăm gặp trình Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện duyệt, ký trước khi thăm gặp. Trường hợp phạm nhân gặp thân nhân được kéo dài thời gian thăm gặp, gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 (hai bốn) giờ phải đề xuất bằng văn bản có ý kiến của cán bộ Quản giáo đội phạm nhân, cán bộ Trinh sát, cán bộ Giáo dục trình Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định; tiếp nhận, kiểm tra tiền, đồ vật do thân nhân đưa đến gửi cho phạm nhân; kiểm tra đồ vật đối với thân nhân gặp phạm nhân tại nhà thăm gặp và phòng gặp riêng, trường hợp phát hiện hành vi đưa vật cấm vào đến mức phải xử lý hình sự thì phải thu giữ, bảo quản và xử lý theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân từ khi nhận đến khi kết thúc thăm gặp bàn giao cho cán bộ trực trại và ký vào Sổ xuất nhập phạm nhân; cập nhật đầy đủ thông tin về quá trình tổ chức thăm gặp và quản lý, lưu trữ tài liệu theo đúng chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an. 3. Không được sử dụng phạm nhân hoặc người khác nhận giấy tờ, làm thủ tục thăm gặp thay cán bộ; không được có thái độ, hành vi tiêu cực, gây phiền hà trong việc tổ chức thăm gặp; không được tự ý giải quyết thăm gặp hoặc cho phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thư, nhận tiền, đồ vật ngoài khu vực nhà thăm gặp cũng như ngoài nơi được bố trí cho phạm nhân thăm gặp; không được tự ý nhận, chuyển thư, tiền, đồ vật cho phạm nhân; không được thu bất kỳ khoản tiền nào khi giải quyết thăm gặp, kể cả gặp ở phòng riêng tại nhà thăm gặp. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 07/2018/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân được quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2018/TT-BCA về quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (có hiệu lực 29/03/2018), theo đó: \n1. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phải là sỹ quan nghiệp vụ, có trình độ, năng lực, có kinh nghiệm công tác và khả năng quản lý, giám sát phạm nhân. Việc bố trí cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phải có quyết định phân công công tác của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, mỗi người làm công tác này không quá 3 (ba) năm.\n2. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm: Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp; lập danh sách phạm nhân được thăm gặp trình Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện duyệt, ký trước khi thăm gặp. Trường hợp phạm nhân gặp thân nhân được kéo dài thời gian thăm gặp, gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 (hai bốn) giờ phải đề xuất bằng văn bản có ý kiến của cán bộ Quản giáo đội phạm nhân, cán bộ Trinh sát, cán bộ Giáo dục trình Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định; tiếp nhận, kiểm tra tiền, đồ vật do thân nhân đưa đến gửi cho phạm nhân; kiểm tra đồ vật đối với thân nhân gặp phạm nhân tại nhà thăm gặp và phòng gặp riêng, trường hợp phát hiện hành vi đưa vật cấm vào đến mức phải xử lý hình sự thì phải thu giữ, bảo quản và xử lý theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân từ khi nhận đến khi kết thúc thăm gặp bàn giao cho cán bộ trực trại và ký vào Sổ xuất nhập phạm nhân; cập nhật đầy đủ thông tin về quá trình tổ chức thăm gặp và quản lý, lưu trữ tài liệu theo đúng chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.\n3. Không được sử dụng phạm nhân hoặc người khác nhận giấy tờ, làm thủ tục thăm gặp thay cán bộ; không được có thái độ, hành vi tiêu cực, gây phiền hà trong việc tổ chức thăm gặp; không được tự ý giải quyết thăm gặp hoặc cho phạm nhân gặp thân nhân, nhận, gửi thư, nhận tiền, đồ vật ngoài khu vực nhà thăm gặp cũng như ngoài nơi được bố trí cho phạm nhân thăm gặp; không được tự ý nhận, chuyển thư, tiền, đồ vật cho phạm nhân; không được thu bất kỳ khoản tiền nào khi giải quyết thăm gặp, kể cả gặp ở phòng riêng tại nhà thăm gặp.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 07/2018/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH
Xin chào, tôi là Trọng Hiếu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định cụ thể như sau: 1. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. 2. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín dụng. 3. Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. 4. Lập và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác. 5. Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin báo cáo. 6. Báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng. 7. Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó và kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. 8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm quyền. 9. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường theo quy định của Luật này. 10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. 11. Ký kết hợp đồng nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng. 12. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng. 13. Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền. 14. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 49 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định cụ thể như sau:\n1. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.\n2. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín dụng.\n3. Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.\n4. Lập và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.\n5. Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin báo cáo.\n6. Báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.\n7. Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó và kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.\n8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm quyền.\n9. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường theo quy định của Luật này.\n10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.\n11. Ký kết hợp đồng nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.\n12. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng.\n13. Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.\n14. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Liên quan đến quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cho hỏi: Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là bao lâu?
Tại Khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau: 1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 94 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:\n1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Khái niệm tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?
Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải là gì? Biểu mức thu phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?
Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư 189/2016/TT-BTC có quy định như sau:Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT): là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.Theo quy định pháp luật thì tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.Khái niệm tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải? (Hình từ Internet)Biểu mức thu phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?Tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 189/2016/TT-BTC có quy định biểu mức thu phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải như sau:Số TTTên phí, lệ phíĐơn vị tínhMức thu(đồng)IBiểu mức thu phí1Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển a)Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (cấp lần đầu)Lần1.000.000b)Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (cấp lại do mất, rách hoặc thay đổi, bổ sung thông tin của doanh nghiệp)Lần500.0002Phí thẩm định công bố cầu, bến cảng biển, khu nước, vùng nướcLần6.000.0003Phí sát hạch cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởngHọc viên600.0004Phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển nhập khẩu đã qua sử dụng vào Việt Nam để phá dỡTàu2.000.0005Phí xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến tàu biển a)Cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt NamLần/Tàu20.000b)Xác nhận các loại nhật ký hàng hảiSố/lượt20.0001Lệ phí đăng ký tàu biểna)Đăng ký lần đầu (đăng ký không thời hạn) - Tàu có tổng dung tích dưới 500 GTGT-lần3.000 (Mức thu tối thiểu không dưới 300.000) - Tàu có tổng dung tích từ 500 đến dưới 1.600 GTGT-lần2.500 - Tàu có tổng dung tích từ 1.600 đến dưới 3.000 GTGT-lần2.000 - Tàu có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lênGT-lần1.500b)Đăng ký có thời hạn, đăng ký tạm thời30% mức thu đăng ký không thời hạnc)Đăng ký tàu biển đang đóng30% mức thu đăng ký không thời hạnd)Cấp lại đối với các loại giấy tờ về đăng ký tàu biển - Cấp lại giấy đăng ký (do mất, cũ rách)10% mức thu đăng ký không thời hạn - Thay đổi đăng ký (do thay đổi về tên tàu biển; tên chủ tàu biển, địa chỉ chủ tàu biển; thay đổi kết cấu hoặc thông số kỹ thuật của tàu biển; thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển, tổ chức đăng kiểm tàu biển hoặc các thông tin khác trong Giấy đăng ký)5% mức thu đăng ký không thời hạn2Lệ phí cấp giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động của tàu biểna)Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước CLC 1992 hoặc theo Công ước Bunker 2001Lần100.000b)Cấp giấy định biên an toàn tối thiểuLần100.0003Lệ phí cấp chứng chỉ, sổ thuyền viên cho thuyền viên, hoa tiêu hàng hảia)Cấp mới, cấp lại các loại giấy chứng nhận, chứng chỉ - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn; giấy chứng nhận Huấn luyện viên chínhGiấy100.000 - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải; Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hảiGiấy150.000 - Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhậnGiấy100.000 - Giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên mônGiấy100.000b)Cấp mới, cấp lại hộ chiếu thuyền viênHộ chiếu150.000c)Cấp mới, cấp lại sổ thuyền viên (bao gồm cả dịch vụ đăng ký vào sổ danh bạ thuyền viên)Sổ190.000d)Cấp sổ ghi nhận huấn luyệnSổ100.0004Lệ phí cấp bản công bố phù hợp lao động hàng hải phần I (DMLC I)Bản250.000Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khái niệm tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?", "role": "user" }, { "content": "Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư 189/2016/TT-BTC có quy định như sau:Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT): là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.Theo quy định pháp luật thì tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.Khái niệm tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) trong hoạt động chuyên ngành hàng hải? (Hình từ Internet)Biểu mức thu phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải?Tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 189/2016/TT-BTC có quy định biểu mức thu phí, lệ phí trong hoạt động chuyên ngành hàng hải như sau:Số TTTên phí, lệ phíĐơn vị tínhMức thu(đồng)IBiểu mức thu phí1Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển a)Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (cấp lần đầu)Lần1.000.000b)Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (cấp lại do mất, rách hoặc thay đổi, bổ sung thông tin của doanh nghiệp)Lần500.0002Phí thẩm định công bố cầu, bến cảng biển, khu nước, vùng nướcLần6.000.0003Phí sát hạch cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởngHọc viên600.0004Phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển nhập khẩu đã qua sử dụng vào Việt Nam để phá dỡTàu2.000.0005Phí xác minh giấy tờ, tài liệu liên quan đến tàu biển a)Cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt NamLần/Tàu20.000b)Xác nhận các loại nhật ký hàng hảiSố/lượt20.0001Lệ phí đăng ký tàu biểna)Đăng ký lần đầu (đăng ký không thời hạn) - Tàu có tổng dung tích dưới 500 GTGT-lần3.000 (Mức thu tối thiểu không dưới 300.000) - Tàu có tổng dung tích từ 500 đến dưới 1.600 GTGT-lần2.500 - Tàu có tổng dung tích từ 1.600 đến dưới 3.000 GTGT-lần2.000 - Tàu có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lênGT-lần1.500b)Đăng ký có thời hạn, đăng ký tạm thời30% mức thu đăng ký không thời hạnc)Đăng ký tàu biển đang đóng30% mức thu đăng ký không thời hạnd)Cấp lại đối với các loại giấy tờ về đăng ký tàu biển - Cấp lại giấy đăng ký (do mất, cũ rách)10% mức thu đăng ký không thời hạn - Thay đổi đăng ký (do thay đổi về tên tàu biển; tên chủ tàu biển, địa chỉ chủ tàu biển; thay đổi kết cấu hoặc thông số kỹ thuật của tàu biển; thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển, tổ chức đăng kiểm tàu biển hoặc các thông tin khác trong Giấy đăng ký)5% mức thu đăng ký không thời hạn2Lệ phí cấp giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động của tàu biểna)Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước CLC 1992 hoặc theo Công ước Bunker 2001Lần100.000b)Cấp giấy định biên an toàn tối thiểuLần100.0003Lệ phí cấp chứng chỉ, sổ thuyền viên cho thuyền viên, hoa tiêu hàng hảia)Cấp mới, cấp lại các loại giấy chứng nhận, chứng chỉ - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn; giấy chứng nhận Huấn luyện viên chínhGiấy100.000 - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải; Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hảiGiấy150.000 - Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhậnGiấy100.000 - Giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên mônGiấy100.000b)Cấp mới, cấp lại hộ chiếu thuyền viênHộ chiếu150.000c)Cấp mới, cấp lại sổ thuyền viên (bao gồm cả dịch vụ đăng ký vào sổ danh bạ thuyền viên)Sổ190.000d)Cấp sổ ghi nhận huấn luyệnSổ100.0004Lệ phí cấp bản công bố phù hợp lao động hàng hải phần I (DMLC I)Bản250.000Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà?
Tôi muốn hỏi là khi đi thuê nhà nghĩa vụ đăng ký tạm trú có phải là của người thuê nhà không? Tôi đã ở trọ được hơn 01 năm nhưng chủ nhà không đăng ký tạm trú cho tôi. Tuần trước tôi vừa đi làm thủ tục hành chính tại xã thì được báo không làm được vì tôi không đăng ký tạm trú. Khi hỏi chủ nhà thì chủ nhà báo tôi phải tự đi làm. Tôi muốn hỏi là chủ nhà tôi nói vậy có đúng không? Hiện nay quy định thế nào về việc này.
1. Điều kiện đăng ký tạm trú Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử lý vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú như sau: - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; + Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; + Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê trọ. Tuy nhiên, mặc dù không quy định về nghĩa vụ cho thuê trọ nhưng tại mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú có quy định về việc xử phạt đối với chủ hộ gia đình (người cho thuê). Đối chiếu với trường hợp của bạn thì dù không có nghĩa vụ đăng ký tạm trú nhưng người chủ trọ vẫn phải có nghĩa vụ nhắc nhở bạn đăng ký tạm trú để tránh việc xử phạt với hình thức phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng cho hành vi không thực hiện đúng quy định đăng ký tạm trú của cả bạn và chủ trọ. 2. Hồ sơ đăng ký thường trú - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Xem chi tiết tại bài viết: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú) 3. Thủ tục đăng ký tạm trú Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà?", "role": "user" }, { "content": "1. Điều kiện đăng ký tạm trú\nCăn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:\n- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\nTheo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử lý vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú như sau:\n- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n+ Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;\n+ Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;\n+ Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê trọ. Tuy nhiên, mặc dù không quy định về nghĩa vụ cho thuê trọ nhưng tại mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú có quy định về việc xử phạt đối với chủ hộ gia đình (người cho thuê). \nĐối chiếu với trường hợp của bạn thì dù không có nghĩa vụ đăng ký tạm trú nhưng người chủ trọ vẫn phải có nghĩa vụ nhắc nhở bạn đăng ký tạm trú để tránh việc xử phạt với hình thức phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng cho hành vi không thực hiện đúng quy định đăng ký tạm trú của cả bạn và chủ trọ.\n2. Hồ sơ đăng ký thường trú\n- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\n- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Xem chi tiết tại bài viết: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú)\n3. Thủ tục đăng ký tạm trú\nNgười đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.\nKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bắt buộc chấp hành viên ký tên vào văn bản thỏa thuận thi hành án của đương sự?
Tôi được biết đương sự có thể thỏa thuận thi hành án dù đã có quyết định thi hành án. Vậy nếu các bên thỏa thuận thì có bắt buộc chấp hành viên ký tên vào văn bản thỏa thuận thi hành án của đương sự không?
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP, có quy định như sau: - Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. - Việc chứng kiến thỏa thuận phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. - Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào biên bản thỏa thuận.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì không bắt buộc chấp hành viên phải ký tên vào văn bản thỏa thuận thi hành án. Mà khi đương sự có yêu cầu chấp hành viên mới thực hiện công việc nêu trên.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bắt buộc chấp hành viên ký tên vào văn bản thỏa thuận thi hành án của đương sự?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP, có quy định như sau:\n- Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.\n- Việc chứng kiến thỏa thuận phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự.\n- Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào biên bản thỏa thuận.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì không bắt buộc chấp hành viên phải ký tên vào văn bản thỏa thuận thi hành án. Mà khi đương sự có yêu cầu chấp hành viên mới thực hiện công việc nêu trên.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hàm lượng Clo trong nước máy sinh hoạt là bao nhiêu?
Gia đình tôi có sử dụng nước máy để sử dụng hàng ngày, nhưng mấy ngày nay tôi cảm thấy lượng clo trong nước có nhiều hơn trước. Vậy cho hỏi, theo quy định hiện hành thì hàm lượng Clo trong nước máy là bao nhiêu?
Theo Khoản 1 Điều 3 Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng mục đích sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư 40/2018/TT-BYT, quy định như sau: "Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người (viết tắt là nước sạch)." Mặt khác tại Điều 4 Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng mục đích sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư 40/2018/TT-BTY quy định ngưỡng giới hạn cho phép thông số Clo tư do trong nước sử dụng sinh hoạt như sau: TT Tên thông số Đơn vị tính Ngưỡng giới hạn cho phép Các thông số nhóm A   Thông số cảm quan và vô cơ 3. Arsenic (As)(*) mg/L 0.01 4. Clo dư tự do(**) mg/L Trong khoảng 0,2 - 1,0   Như vậy, hàm lượng clo trong nước theo quy định của Bộ Y tế là 0,2 đến 1,0 mg/l. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàm lượng Clo trong nước máy sinh hoạt là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng mục đích sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư 40/2018/TT-BYT, quy định như sau:\n\"Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước đã qua xử lý có chất lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống, vệ sinh của con người (viết tắt là nước sạch).\"\nMặt khác tại Điều 4 Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng mục đích sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư 40/2018/TT-BTY quy định ngưỡng giới hạn cho phép thông số Clo tư do trong nước sử dụng sinh hoạt như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên thông số\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nNgưỡng giới hạn cho phép\n\n\n\n\nCác thông số nhóm A\n\n\n\n\n \n\n\nThông số cảm quan và vô cơ\n\n\n\n\n3.\n\n\nArsenic (As)(*)\n\n\nmg/L\n\n\n0.01\n\n\n\n\n4.\n\n\nClo dư tự do(**)\n\n\nmg/L\n\n\nTrong khoảng 0,2 - 1,0\n\n\n\n\n \nNhư vậy, hàm lượng clo trong nước theo quy định của Bộ Y tế là 0,2 đến 1,0 mg/l.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hỗ trợ chi phí học tập chỉ áp dụng đối với học sinh phổ thông?
Hỗ trợ chi phí học tập chỉ áp dụng đối với học sinh phổ thông có đúng không?
Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH có quy định đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập: - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ; - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập có bao gồm cả trẻ em học mẫu giáo. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỗ trợ chi phí học tập chỉ áp dụng đối với học sinh phổ thông?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH có quy định đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ;\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nNhư vậy đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập có bao gồm cả trẻ em học mẫu giáo. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính?
Trường hợp hoàn cảnh tôi khó khăn không đủ điều kiện để nộp phạt. Vậy tôi có được xin miễn giảm số tiền phạt này hay không?
Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: 1. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt. 2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do. Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt. 3. Cá nhân được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này. Như vậy, để được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính thì bạn phải thỏa mãn điều kiện sau: i) bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên và ii) đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn; iii) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc. Nếu đáp ứng những điều kiện trên thì bạn làm đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính?", "role": "user" }, { "content": "Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\n1. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt.\n2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.\nĐối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.\n3. Cá nhân được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.\nNhư vậy, để được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính thì bạn phải thỏa mãn điều kiện sau: i) bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên và ii) đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn; iii) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.\nNếu đáp ứng những điều kiện trên thì bạn làm đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người không viết, không nói được có lập được di chúc?
Cho hỏi: Người bị tai biến không nói được, không viết được nhưng vẫn ngồi nghe được và vẫn nhận thức được thì có việc lập di chúc được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015, có quy định: Điều 627. Hình thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. => Như vậy, theo quy định nên trên thì di chúc được lập thành văn bản hoặc bằng miệng. Đối với trường hợp trên việc lập di chúc bằng miệng được loại trừ bởi người lập di chúc không nói được. Và di chúc bằng văn bản bao gồm: 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng. 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Tại Điều 633 Bộ luật có quy định. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. => Với trường hợp này di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc yêu cầu phải tự viết và ký vào văn bản. Nên không thể lập di chúc cho trường hợp trên với cách này. Tại Điều 634 của Bộ luật có quy định. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. ... => Với trường hợp này người lập không bắt buộc tự viết có thể nhờ người khác viết hộ bản di chúc, nhưng người lập di chúc cũng phải nói được hoặc có cách nào để thể hiện cho người viết hộ biết được. Với trường hợp trên thì người kia không đọc, không viết được thì làm sao thể hiện được mong muốn của mình cho người kia viết hộ được. Tại Điều 635 Bộ luật có quy định. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. => Với trường hợp này người lập di chúc không nói, không viết được được nên cũng không có cách nào để thể hiện ý định của mình được Tại Điều 636 Bộ luật cũng có quy định. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây: - Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. - Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. => Người lập di chúc cũng không thể lập di chúc theo cách này được bởi họ không thể yêu cầu công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực lập được. ==> Vậy nên theo quan điểm cá nhân của tôi thì người không nói, không viết được thì không thể lập di chúc được. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người không viết, không nói được có lập được di chúc?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015, có quy định:\nĐiều 627. Hình thức của di chúc\nDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.\n=> Như vậy, theo quy định nên trên thì di chúc được lập thành văn bản hoặc bằng miệng. Đối với trường hợp trên việc lập di chúc bằng miệng được loại trừ bởi người lập di chúc không nói được.\nVà di chúc bằng văn bản bao gồm:\n1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.\n2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.\n3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.\n4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.\nTại Điều 633 Bộ luật có quy định. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:\nNgười lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.\nViệc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.\n=> Với trường hợp này di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc yêu cầu phải tự viết và ký vào văn bản. Nên không thể lập di chúc cho trường hợp trên với cách này.\nTại Điều 634 của Bộ luật có quy định. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:\nTrường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.\n...\n=> Với trường hợp này người lập không bắt buộc tự viết có thể nhờ người khác viết hộ bản di chúc, nhưng người lập di chúc cũng phải nói được hoặc có cách nào để thể hiện cho người viết hộ biết được. Với trường hợp trên thì người kia không đọc, không viết được thì làm sao thể hiện được mong muốn của mình cho người kia viết hộ được.\nTại Điều 635 Bộ luật có quy định. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực:\nNgười lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.\n=> Với trường hợp này người lập di chúc không nói, không viết được được nên cũng không có cách nào để thể hiện ý định của mình được\nTại Điều 636 Bộ luật cũng có quy định. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã\nViệc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:\n- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.\n- Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.\n=> Người lập di chúc cũng không thể lập di chúc theo cách này được bởi họ không thể yêu cầu công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực lập được.\n==> Vậy nên theo quan điểm cá nhân của tôi thì người không nói, không viết được thì không thể lập di chúc được.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu
Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang làm đề tài nghiên cứu về hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu. Có một vài thắc mắc pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn! Phương Châu (chau***@gmail.com)
Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành như sau: - Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Công an xã, phường, thị trấn tại khu kinh tế cửa khẩu, Đồn Công an khu kinh tế cửa khẩu tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài từ cơ sở lưu trú và chuyển cho Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu trong ngày. Trạm Quản lý xuất nhập cảnh nhập dữ liệu người nước ngoài tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu chuyển ngay về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và thông báo cho Đồn Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh thực hiện truyền thông tin tạm trú về cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trên đây là nội dung quy định về việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu", "role": "user" }, { "content": "Việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP hướng dẫn việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\n- Cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.\n- Công an xã, phường, thị trấn tại khu kinh tế cửa khẩu, Đồn Công an khu kinh tế cửa khẩu tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài từ cơ sở lưu trú và chuyển cho Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu trong ngày. Trạm Quản lý xuất nhập cảnh nhập dữ liệu người nước ngoài tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu chuyển ngay về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và thông báo cho Đồn Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh thực hiện truyền thông tin tạm trú về cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai báo tạm trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp nợ đóng BHXH thì có được hưởng trợ cấp theo Nghị quyết 68 ?
Doanh nghiệp nợ đóng BHXH thì NLĐ có được hưởng trợ cấp theo Nghị quyết 68 không? Mong nhận hỗ trợ.
Theo Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng, điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 như sau: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: 1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021. 2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì NLĐ phải đang tham gia BHXH tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 1/5 đến 31/12/2021. Vậy nên đối với trường hợp doanh nghiệp đang nợ đóng BHXH (không rõ nợ từ thời điểm nào) từ tháng 5/2021 đến nay thì sẽ không thuộc trường hợp được nhận tiền hỗ trợ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp nợ đóng BHXH thì có được hưởng trợ cấp theo Nghị quyết 68 ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng, điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 như sau:\nNgười lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:\n1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.\n2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì NLĐ phải đang tham gia BHXH tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 1/5 đến 31/12/2021. Vậy nên đối với trường hợp doanh nghiệp đang nợ đóng BHXH (không rõ nợ từ thời điểm nào) từ tháng 5/2021 đến nay thì sẽ không thuộc trường hợp được nhận tiền hỗ trợ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án thì phải đáp ứng điều kiện gì?
Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án phải đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu?
Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án phải đáp ứng điều kiện gì? Xin chào, tôi là Hải Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể như sau: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây: - Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất; - Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt; - Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực đấu thầu, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ mời thầu, chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều. Trả lời: - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Tại Khoản 1 Điều 7 Luật đấu thầu 2013 quy định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây: - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác; - Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này; - Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu; - Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung; - Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu. Điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu Xin chào, tôi là Trung Dũng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể như sau: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây: - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt; - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác; - Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013; - Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu; - Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung; - Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án thì phải đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án phải đáp ứng điều kiện gì?\nXin chào, tôi là Hải Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể như sau:\nHồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;\n- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;\n- Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.\n\nHồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào?\nTôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực đấu thầu, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ mời thầu, chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.\n\nTrả lời: - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\nTại Khoản 1 Điều 7 Luật đấu thầu 2013 quy định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;\n- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;\n- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;\n- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;\n- Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.\n\nĐiều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu\nXin chào, tôi là Trung Dũng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể như sau:\nHồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;\n- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013;\n- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;\n- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;\n- Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phòng Phóng viên của các phòng trực thuộc Tạp chí Bảo hiểm xã hội
Phòng Phóng viên của các phòng trực thuộc Tạp chí Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Phòng Phóng viên của các phòng trực thuộc Tạp chí Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1228/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau: - Phòng Phóng viên có chức năng giúp Tổng Biên tập chủ trì tổ chức nội dung, tham gia biên tập các ấn phẩm bản in và phối hợp thực hiện nội dung Tạp chí điện tử. - Nhiệm vụ và quyền hạn + Tổ chức nội dung: Xây dựng tin, bài, ảnh; phối hợp với Phòng Thông tin điện tử sản xuất các nội dung đa phương tiện, bao gồm: Video clip, infographic; + Chủ trì tổ chức mạng lưới cộng tác viên từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc; + Đề xuất nhuận bút các ấn phẩm bản in, đề xuất khen thưởng tin, bài có chất lượng; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phòng; + Quản lý viên chức, người lao động và tài sản thuộc đơn vị theo quy định; + Phối hợp với các phòng tổ chức khai thác quảng cáo, thông tin tuyên truyền và phát hành Tạp chí; + Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin, thống kê, văn thư, lưu trữ theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua khen thưởng theo chức năng, nhiệm vụ của phòng; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Biên tập giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phòng Phóng viên của các phòng trực thuộc Tạp chí Bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Phòng Phóng viên của các phòng trực thuộc Tạp chí Bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1228/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\n- Phòng Phóng viên có chức năng giúp Tổng Biên tập chủ trì tổ chức nội dung, tham gia biên tập các ấn phẩm bản in và phối hợp thực hiện nội dung Tạp chí điện tử.\n- Nhiệm vụ và quyền hạn\n+ Tổ chức nội dung: Xây dựng tin, bài, ảnh; phối hợp với Phòng Thông tin điện tử sản xuất các nội dung đa phương tiện, bao gồm: Video clip, infographic;\n+ Chủ trì tổ chức mạng lưới cộng tác viên từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc;\n+ Đề xuất nhuận bút các ấn phẩm bản in, đề xuất khen thưởng tin, bài có chất lượng; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phòng;\n+ Quản lý viên chức, người lao động và tài sản thuộc đơn vị theo quy định;\n+ Phối hợp với các phòng tổ chức khai thác quảng cáo, thông tin tuyên truyền và phát hành Tạp chí;\n+ Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin, thống kê, văn thư, lưu trữ theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua khen thưởng theo chức năng, nhiệm vụ của phòng;\n+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Biên tập giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chú ruột có tiền án có làm thư ký tòa án được không?
Em có dự định thi làm thư ký toà án nhưng không biết nhà có người thân (chú ruột) có tiền án có được làm thư ký viên toà án không?
Theo Điều 3 Quyết định 1718/QĐ-TANDTC năm 2017 quy định về tiêu chuẩn chung của Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án như sau: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững và chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ công lý, lợi ích của Tổ quốc và Nhân dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và quy định của Tòa án nhân dân. - Tận tụy, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; chấp hành quy tắc ứng xử của công chức Tòa án nhân dân, lịch sự, văn hóa, chuẩn mực trong giao tiếp và phục vụ nhân dân. - Có phẩm chất, đạo đức, lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Thường xuyên có ý thức rèn luyện phẩm chất, học tập nâng cao trình độ, năng lực bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Căn cứ quy định trên thì, về tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, lối sống thì không có quy định nếu người thân có tiền án thì bạn không được trở thành thư ký viên tòa án. Do đó, trường hợp bạn đủ các điều kiện được trên quy định ở trên thì bạn có thể trở thành ký viên tòa án. Ngoài ra bạn tham khảo thêm bài viết sau: Tiêu chuẩn ngạch Thư ký viên trong Tòa án Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chú ruột có tiền án có làm thư ký tòa án được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 Quyết định 1718/QĐ-TANDTC năm 2017 quy định về tiêu chuẩn chung của Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án như sau:\n- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững và chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ công lý, lợi ích của Tổ quốc và Nhân dân.\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và quy định của Tòa án nhân dân.\n- Tận tụy, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; chấp hành quy tắc ứng xử của công chức Tòa án nhân dân, lịch sự, văn hóa, chuẩn mực trong giao tiếp và phục vụ nhân dân.\n- Có phẩm chất, đạo đức, lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.\n- Thường xuyên có ý thức rèn luyện phẩm chất, học tập nâng cao trình độ, năng lực bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nCăn cứ quy định trên thì, về tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, lối sống thì không có quy định nếu người thân có tiền án thì bạn không được trở thành thư ký viên tòa án. Do đó, trường hợp bạn đủ các điều kiện được trên quy định ở trên thì bạn có thể trở thành ký viên tòa án.\nNgoài ra bạn tham khảo thêm bài viết sau: Tiêu chuẩn ngạch Thư ký viên trong Tòa án\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Khi đã đảm bảo tất cả các điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thầm quyền thì thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất sẽ được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định của pháp luật thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện như sau: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; - Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.\nTheo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;\n- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;\n- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;\n- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.\nTrường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.\nTrình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện như sau:\n- Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;\n- Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.\nTrường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;\n- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.\nTrường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng thế nào?
Từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng như thế nào? Đấu giá không thành tài sản của Bộ Quốc phòng là như thế nào? Xin được hỏi những vấn đề trên trong nội dung loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước.
Từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng như thế nào? Căn cứ Điều 39 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng như sau: 1. Khi Người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá. 2. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành. Đấu giá không thành tài sản của Bộ Quốc phòng là như thế nào? Căn cứ Điều 40 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về đấu giá không thành tài sản của Bộ Quốc phòng như sau:  1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm: a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá; b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá; c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên; d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này; đ) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 37 của Thông tư này; e) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này mà không có người trả giá tiếp; g) Trường hợp từ chối kết quả trung đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này. 2. Khi cuộc bán đấu giá không thành, đơn vị có tài sản xử lý bán đấu giá báo cáo người có thẩm quyền quyết định xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá hoặc bán trực tiếp công khai theo giá do Cục Tài chính thẩm định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng như thế nào?\nCăn cứ Điều 39 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá tài sản của Bộ Quốc phòng như sau:\n1. Khi Người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.\n2. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.\nĐấu giá không thành tài sản của Bộ Quốc phòng là như thế nào?\nCăn cứ Điều 40 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về đấu giá không thành tài sản của Bộ Quốc phòng như sau: \n1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:\na) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;\nb) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;\nc) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;\nd) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Thông tư này;\nđ) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 37 của Thông tư này;\ne) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này mà không có người trả giá tiếp;\ng) Trường hợp từ chối kết quả trung đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.\n2. Khi cuộc bán đấu giá không thành, đơn vị có tài sản xử lý bán đấu giá báo cáo người có thẩm quyền quyết định xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá hoặc bán trực tiếp công khai theo giá do Cục Tài chính thẩm định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II
Theo tôi được biết thì chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng sẽ bao gồm các hạng sau: hạng I, hạng II, hạng III. Vậy cho tôi hỏi, để có chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II thì tôi phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào theo quy định pháp luật hiện hành? Vui lòng cung cấp cho tôi theo quy định pháp luật đang có hiệu lực hiện nay. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 12 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin thì tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II được quy định cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp - Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông tin và truyền thông. - Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; - Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp. - Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ. - Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo an toàn, bí mật thông tin và an ninh, quốc phòng. 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành đúng hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT trở lên; - Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II. 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành về tổ chức, hoạt động của ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân công; - Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan; - Viên chức thăng hạng từ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III lên chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT và có tổng thời gian giữ chức đanh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III và chức danh tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm (từ đủ 108 tháng), trong đó có ít nhất 03 (ba) năm (từ đủ 36 tháng) giữ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 và Điều 12 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin thì tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II được quy định cụ thể như sau:\n1. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp\n- Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông tin và truyền thông.\n- Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;\n- Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n- Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.\n- Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo an toàn, bí mật thông tin và an ninh, quốc phòng.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\n- Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành đúng hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT trở lên;\n- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\n- Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành về tổ chức, hoạt động của ngành, của địa phương, đơn vị và cơ sở có liên quan đến nhiệm vụ được phân công;\n- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;\n- Viên chức thăng hạng từ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III lên chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT và có tổng thời gian giữ chức đanh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III và chức danh tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm (từ đủ 108 tháng), trong đó có ít nhất 03 (ba) năm (từ đủ 36 tháng) giữ chức danh Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ phá thai do bệnh lý không?
Khi người vợ phá thai bệnh lý thì người chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không? Lao động nữ được hưởng thời gian hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý bao lâu? Vợ tôi do mang thai ngoài tử cung nên vợ tôi phải phá thai và phải nghỉ vài hôm để phẫu thuật. Vì vợ tôi yếu, hai vợ chồng ở xa nội ngoại và chỉ có hai vợ chồng ở với nhau. Do đó, khi vợ tôi ở tôi phải ở nhà chăm sóc vợ vài hôm. Cho tôi hỏi trường hợp của tôi, tôi có được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không? Và vợ tôi có thể nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm không bao lâu? Mong sớm nhận được phản hồi. Xin cảm ơn!
Vợ phá thai bệnh lý thì chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không? Căn cứ Công văn 1967/BYT-BH năm 2013 xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội quy định: 1. Các trường hợp mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là các trường hợp bệnh lý Theo đó, phá thai ngoài tử cung là phá thai bệnh lý. Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.   Và căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật này quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau: 1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: ... Theo đó, người lao động nam được hưởng chế độ thai sản là khi có vợ sinh con và thời gian hưởng chế độ phá thai bệnh lý quy định lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy, bạn không được hưởng chế độ thai sản khi vợ bạn phá thai bệnh lý. Lao động nữ được hưởng thời gian hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý bao lâu? Theo phân tích trên thì vợ bạn được hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý và có thời gian hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý. Căn cứ Điều 33 Luật trên quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau: 1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Như vậy, tùy theo tuần tuổi thai thì vợ bạn được nghỉ từ 10-50 ngày khi phá thai bệnh lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ phá thai do bệnh lý không?", "role": "user" }, { "content": "Vợ phá thai bệnh lý thì chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?\nCăn cứ Công văn 1967/BYT-BH năm 2013 xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội quy định:\n1. Các trường hợp mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là các trường hợp bệnh lý\nTheo đó, phá thai ngoài tử cung là phá thai bệnh lý.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n \nVà căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật này quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\n...\nTheo đó, người lao động nam được hưởng chế độ thai sản là khi có vợ sinh con và thời gian hưởng chế độ phá thai bệnh lý quy định lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy, bạn không được hưởng chế độ thai sản khi vợ bạn phá thai bệnh lý.\nLao động nữ được hưởng thời gian hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý bao lâu?\nTheo phân tích trên thì vợ bạn được hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý và có thời gian hưởng chế độ thai sản khi phá thai bệnh lý.\nCăn cứ Điều 33 Luật trên quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nNhư vậy, tùy theo tuần tuổi thai thì vợ bạn được nghỉ từ 10-50 ngày khi phá thai bệnh lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng được định nghĩa ra sao?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng được định nghĩa ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau: Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại đơn vị nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 23/2010/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng được định nghĩa ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành với nội dung như sau:\nLệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại đơn vị nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa lệnh thanh toán Nợ trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 23/2010/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn công chứng được quy định như thế nào?
Thời hạn công chứng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đức Huy. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Công chứng qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2015, thời hạn công chứng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trước ngày 01/01/2015, thời hạn công chứng được quy định tại Điều 38 Luật Công chứng 2006 với nội dung như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc. Trên đây là nội dung trả lời về thời hạn công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn công chứng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trước ngày 01/01/2015, thời hạn công chứng được quy định tại Điều 38 Luật Công chứng 2006 với nội dung như sau:\n- Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng.\n- Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc.\nTrên đây là nội dung trả lời về thời hạn công chứng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu?
Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu thêm về công tác xét xử, giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Tôi được biết, các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực thi hành tuy nhiên nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án thì theo quyết định kháng nghị giám đốc thẩm của cơ quan có thẩm quyền, phiên tòa giám đốc thẩm phải được mở để xem xét lại các bản án, quyết định hình sự đó. Tôi thắc mắc không biết pháp luật hiện hành yêu cầu thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu?  Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Trần Tâm An (an***@gmail.com)
Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 385 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa. Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau: Để chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm. Về thành phần tham gia, phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành. Về phạm vi giám đốc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị nhằm đảm bảo tính cẩn trọng trong việc xem xét lại, tránh xảy ra sai sót ở bất kỳ nội dung nào của bản án, quyết định bị kháng nghị. Về thủ tục tại phiên tòa giám đốc thẩm, sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị. Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án. Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án. Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 385 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nTrong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:\nĐể chuẩn bị cho phiên tòa giám đốc thẩm, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.\nVề thành phần tham gia, phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.\nVề phạm vi giám đốc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị nhằm đảm bảo tính cẩn trọng trong việc xem xét lại, tránh xảy ra sai sót ở bất kỳ nội dung nào của bản án, quyết định bị kháng nghị.\nVề thủ tục tại phiên tòa giám đốc thẩm, sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị.\nTrường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.\nKiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.\nCác thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không?
Cho hỏi: Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không? Câu hỏi của anh Khương (Đồng Hới)
Cung cấp sai thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho báo chí thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí cụ thể như sau:Vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cản trở việc cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;b) Không thực hiện cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Báo chí;c) Thực hiện không đúng quy định về thời hạn thông báo hoặc thời hạn đăng, phát, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc có yêu cầu.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thể hiện không chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn;b) Không thực hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;c) Sử dụng ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu;d) Cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.Như vậy, hành vi cung cấp sai thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho báo chí sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này của tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không? (Hình từ Internet)Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không?Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí 2016 quy định về việc cung cấp thông tin cho báo chí như sau:Cung cấp thông tin cho báo chí...2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:a) Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;b) Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố....Như vậy, việc cơ quan có thẩm quyền từ chối cung cấp thông tin dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra hoặc cho báo chí là đúng quy định chỉ trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.Nhà báo có quyền đến cơ quan quản lý về đầu tư để lấy thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng để viết bài không?Theo quy định tại Điều 25 Luật Báo chí 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà báo như sau:Quyền và nghĩa vụ của nhà báo1. Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo.2. Nhà báo có các quyền sau đây:a) Hoạt động báo chí trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động báo chí ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề nghiệp;b) Được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;c) Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;...Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Nhà báo được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật.Do đó. Nhà báo có quyền đến cơ quan để lấy thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng để viết bài phục vụ cho nghiệp vụ hoạt động báo chí.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không?", "role": "user" }, { "content": "Cung cấp sai thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho báo chí thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí cụ thể như sau:Vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cản trở việc cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;b) Không thực hiện cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Báo chí;c) Thực hiện không đúng quy định về thời hạn thông báo hoặc thời hạn đăng, phát, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc có yêu cầu.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thể hiện không chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn;b) Không thực hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;c) Sử dụng ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu;d) Cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.Như vậy, hành vi cung cấp sai thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cho báo chí sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này của tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không? (Hình từ Internet)Khi dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không?Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí 2016 quy định về việc cung cấp thông tin cho báo chí như sau:Cung cấp thông tin cho báo chí...2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:a) Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;b) Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố....Như vậy, việc cơ quan có thẩm quyền từ chối cung cấp thông tin dự án đầu tư xây dựng đang được điều tra hoặc cho báo chí là đúng quy định chỉ trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.Nhà báo có quyền đến cơ quan quản lý về đầu tư để lấy thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng để viết bài không?Theo quy định tại Điều 25 Luật Báo chí 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà báo như sau:Quyền và nghĩa vụ của nhà báo1. Nhà báo là người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo.2. Nhà báo có các quyền sau đây:a) Hoạt động báo chí trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động báo chí ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề nghiệp;b) Được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;c) Được đến các cơ quan, tổ chức để hoạt động nghiệp vụ báo chí. Khi đến làm việc, nhà báo chỉ cần xuất trình thẻ nhà báo. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp cho nhà báo những tư liệu, tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;...Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Nhà báo được khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật.Do đó. Nhà báo có quyền đến cơ quan để lấy thông tin quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng để viết bài phục vụ cho nghiệp vụ hoạt động báo chí.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?
Xin hỏi: Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?- Câu hỏi của anh Đức (Bắc Giang).
Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?Ngày 21/8/2023, Ủy ban dân tộc đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-UBDT sửa đổi Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT có quy định đối tượng hỗ trợ đất sản xuất như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.3. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất, điều kiện thực tế của địa phương để quy định định mức đất sản xuất nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất.Như vậy, so với Thông tư cũ thì Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã không còn quy định về trường hợp không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030? (Hình từ Internet)Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như thế nào?Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như sau:- Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất mà không cần phải thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất:UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.- Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất:UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 04/2023/QĐ-TTg.- Các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT nhưng chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, có nhu cầu vay vốn để tạo quỹ đất sản xuất thì:Được xem xét vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định 28/2022/NĐ-CP và không được hỗ trợ chuyển đổi nghề.- UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất. sản xuất theo quy định.Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ chuyển đổi nghề gì?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện...2. Hỗ trợ chuyển đổi nghềa) Các hộ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề và được vay vốn tín dụng theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP.b) Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần).Trường hợp các hộ dân nhận hỗ trợ bằng tiền, UBND cấp xã hướng dẫn các hộ dân tự mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất kinh doanh khác theo nhu cầu đã đăng ký và thực hiện thanh quyết toán theo quy định. Trường hợp các hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng hiện vật, UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu, chỉ đạo đơn vị chuyên môn hoặc UBND cấp xã tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật và thực hiện cấp phát cho các hộ dân. Trường hợp các hộ đăng ký học nghề, UBND cấp huyện tổng hợp, giao đơn vị chuyên môn phối hợp với các cơ sở đào tạo hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ dân theo quy định.Như vậy, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các đối tượng được hỗ trợ bằng đất sản xuất sẽ được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?", "role": "user" }, { "content": "Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?Ngày 21/8/2023, Ủy ban dân tộc đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-UBDT sửa đổi Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT có quy định đối tượng hỗ trợ đất sản xuất như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.3. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất, điều kiện thực tế của địa phương để quy định định mức đất sản xuất nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất.Như vậy, so với Thông tư cũ thì Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã không còn quy định về trường hợp không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030? (Hình từ Internet)Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như thế nào?Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như sau:- Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất mà không cần phải thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất:UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.- Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất:UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 04/2023/QĐ-TTg.- Các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT nhưng chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, có nhu cầu vay vốn để tạo quỹ đất sản xuất thì:Được xem xét vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định 28/2022/NĐ-CP và không được hỗ trợ chuyển đổi nghề.- UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất. sản xuất theo quy định.Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ chuyển đổi nghề gì?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện...2. Hỗ trợ chuyển đổi nghềa) Các hộ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề và được vay vốn tín dụng theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP.b) Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần).Trường hợp các hộ dân nhận hỗ trợ bằng tiền, UBND cấp xã hướng dẫn các hộ dân tự mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất kinh doanh khác theo nhu cầu đã đăng ký và thực hiện thanh quyết toán theo quy định. Trường hợp các hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng hiện vật, UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu, chỉ đạo đơn vị chuyên môn hoặc UBND cấp xã tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật và thực hiện cấp phát cho các hộ dân. Trường hợp các hộ đăng ký học nghề, UBND cấp huyện tổng hợp, giao đơn vị chuyên môn phối hợp với các cơ sở đào tạo hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ dân theo quy định.Như vậy, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các đối tượng được hỗ trợ bằng đất sản xuất sẽ được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Huy, có thắc mắc về chế độ Bảo hiểm xã hội muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 31 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau: - Hồ sơ theo hướng dẫn tại các Khoản 1, 2, 3 và Điểm a Khoản 9 Điều 30 Thông tư này. - Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP). - Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 08C-HBQP). - Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 09C-HBQP, bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này. - Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16G-HBQP). Trên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 181/2016/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 31 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:\n- Hồ sơ theo hướng dẫn tại các Khoản 1, 2, 3 và Điểm a Khoản 9 Điều 30 Thông tư này.\n- Bản quá trình đóng BHXH (Mẫu số 04A-HBQP).\n- Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 08C-HBQP).\n- Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 09C-HBQP, bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này.\n- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Mẫu số 16G-HBQP).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất một lần cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 181/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh từ 2020
Mình kinh doanh rượu thủ công, mình muốn hỏi: Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh theo Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019?
Khoản 2 Điều 15 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh từ 2020", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 15 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ nào được sử dụng để cơ quan thuế ấn định thuế?
Căn cứ nào được sử dụng để cơ quan thuế ấn định thuế? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Thư, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Căn cứ nào được sử dụng để cơ quan thuế ấn định thuế? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0908***)
Căn cứ ấn định thuế được quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Cơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau: a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: - Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước. - Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế. - Các cơ quan quản lý Nhà nước khác. b) Các thông tin về: b.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác; b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác. c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực. Trên đây là nội dung quy định về các căn cứ sử dụng để ấn định thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ nào được sử dụng để cơ quan thuế ấn định thuế?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ ấn định thuế được quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCơ quan thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:\na) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:\n- Người nộp thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.\n- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.\n- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.\nb) Các thông tin về:\nb.1) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;\nb.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương khác.\nc) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.\nTrên đây là nội dung quy định về các căn cứ sử dụng để ấn định thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất hiện nay?
Xin hỏi: Cách hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất? Đối tượng nào phải đăng ký thuế?- Câu hỏi của chị Duyên (Tp.HCM).
Hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất?Tại Công văn 377/TCT-DNNCN năm 2021 có hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online như sau:Cách 1: Đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc giaBước 1: Truy cập vào đường link https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlBước 2: Chọn "Thanh toán trực tuyến" => Chọn "Khai và nộp thuế cá nhân" => Chọn "Kê khai thuế cá nhân"Bước 3: Tiến hành đăng nhập tài khoản.Nếu chưa có tài khoản phải tiến hành đăng ký.Bước 4: Nhập thông tin “Đăng ký tài khoản cá nhân” bao gồm nhập MST cá nhân, mã kiểm tra và cá nhân/tổ chức => Đăng ký.Bước 5: NNT kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân” => Nhập thông tin => Tiếp tục.Lưu ý: Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG khác với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống hiển thị ra cảnh báo: “Số CMTND/CCCD không khớp giữa Cổng DVCQG với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị NNT thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không cho NNT đăng ký.- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG trùng khớp với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý theo thông tin MST:Bước 6: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.- Hệ thống hiển thị thông báo “Bạn đã đăng ký tài khoản thành công”. Đồng thời, NNT nhận được tin nhắn vào số điện thoại thông tin MST và mật khẩu tài khoản như sau: “Ban da dang ky thanh cong, tai khoan: “MST”, “MK” :xxx”.Xem chi tiết mẫu 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC tại đây.Cách 2: Đăng ký nộp thuế điện tử qua trang chủ Cục thuế Việt NamBước 1: Truy cập vào đường link https://canhan.gdt.gov.vn/Bước 2: Tiến hành đăng ký tài khoản cá nhân: Nhập MST cá nhân, mã kiểm tra và cá nhân/tổ chức => Chọn đăng ký.Bước 3: Kiểm tra thông tin + Nhập số điện thoại, email và mã xác nhận (nếu có) => Chọn "Đăng ký".Bước 4: Nhập tài khoản Ngân hàng (Nếu chưa có tài khoản Ngân hàng đề nghị NNT đến CQT để làm thủ tục) => Chọn "Tiếp tục".Lưu ý: Có thể bỏ qua bước này.Bước 5: Hệ thống sẽ hiển thị Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử => Kiểm tra thông tin => Chọn "Hoàn thành đăng ký".Nếu sai thông tin có thể quay lại bằng cách chọn "Quay lại" và sửa thông tin cần sửa, bổ sung.- Trường hợp NNT có mã xác nhận của CQT (ở bước 3): Hệ thống thông báo hoàn thành đăng ký và gửi mẫu thông báo 01/TB-TĐT vào hòm thư điện tử và gửi mật khẩu đăng nhập vào số điện thoại đăng ký của NNT.- Trường hợp NNT chưa có mã xác nhận của CQT (ở bước 3): Hệ thống đưa ra thông báo "Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến CQT gần nhất để hoàn thành đăng ký (cần mang theo chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu)”.+ NNT đến bộ phận Một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế đồng thời cung cấp cho CBT thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để CBT xác nhận tài khoản.Người nộp thuế nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do cán bộ thuế in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi cán bộ thuế.Xem chi tiết mẫu 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC tại đây.Hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký nộp thuế trực tiếp tại Cơ quan thuế được tiến hành như thế nào?Tại Công văn 377/TCT-DNNCN năm 2021 có quy định về thủ tục đăng ký nộp thuế trực tiếp tại Cơ quan thuế được tiến hành như sau:Bước 1: Người nộp thuế nộp Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT và Giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân tại bộ phận Một cửa, Cán bộ thuế (CBT) kiểm tra thông tin trên tờ khai so với các giấy tờ kèm theo.Bước 2: Trường hợp thông tin (SĐT, E-mail) đầy đủ và hợp lệ, CBT thực hiện tạo và gửi thông tin tài khoản giao dịch điện tử cho người nộp thuế qua số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký.- Trường hợp người nộp thuế khai thiếu thông tin (SĐT hoặc E-mail): CBT thực hiện tạo và cấp mã xác nhận cho người nộp thuế. Người nộp thuế sử dụng mã xác nhận này để hoàn tất thủ tục đăng ký.Hệ thống yêu cầu nhập mã xác nhận mà người nộp thuế đã nhận từ Cơ quan thuế. Người nộp thuế nhập mã xác nhận đã được Cơ quan thuế cấp. Hệ thống gửi thông tin tài khoản, mật khẩu về số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký.Đối tượng nào phải đăng ký thuế?Tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này....Như vậy, đối tượng đăng ký thuế bao gồm:- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp trên thì thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất?Tại Công văn 377/TCT-DNNCN năm 2021 có hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online như sau:Cách 1: Đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc giaBước 1: Truy cập vào đường link https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.htmlBước 2: Chọn \"Thanh toán trực tuyến\" => Chọn \"Khai và nộp thuế cá nhân\" => Chọn \"Kê khai thuế cá nhân\"Bước 3: Tiến hành đăng nhập tài khoản.Nếu chưa có tài khoản phải tiến hành đăng ký.Bước 4: Nhập thông tin “Đăng ký tài khoản cá nhân” bao gồm nhập MST cá nhân, mã kiểm tra và cá nhân/tổ chức => Đăng ký.Bước 5: NNT kiểm tra và nhập thông tin tại màn hình hiển thị “Thông tin đăng ký tài khoản cá nhân” => Nhập thông tin => Tiếp tục.Lưu ý: Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG khác với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống hiển thị ra cảnh báo: “Số CMTND/CCCD không khớp giữa Cổng DVCQG với thông tin của cơ quan thuế. Đề nghị NNT thực hiện thay đổi thông tin với cơ quan thuế” và không cho NNT đăng ký.- Trường hợp CMT/CCCD của NNT đã đăng ký với Cổng DVCQG trùng khớp với CMT/CCCD theo thông tin MST: Hệ thống tự động hiển thị các thông tin Mã số thuế, Tên cá nhân, Tỉnh/thành phố cư trú, Chứng minh thư, Cơ quan thuế quản lý theo thông tin MST:Bước 6: Hệ thống hiển thị “Tờ khai Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử” - mẫu số 01/ĐK_TĐT như sau, NNT kiểm tra thông tin và nhấn “Hoàn thành đăng ký”.- Hệ thống hiển thị thông báo “Bạn đã đăng ký tài khoản thành công”. Đồng thời, NNT nhận được tin nhắn vào số điện thoại thông tin MST và mật khẩu tài khoản như sau: “Ban da dang ky thanh cong, tai khoan: “MST”, “MK” :xxx”.Xem chi tiết mẫu 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC tại đây.Cách 2: Đăng ký nộp thuế điện tử qua trang chủ Cục thuế Việt NamBước 1: Truy cập vào đường link https://canhan.gdt.gov.vn/Bước 2: Tiến hành đăng ký tài khoản cá nhân: Nhập MST cá nhân, mã kiểm tra và cá nhân/tổ chức => Chọn đăng ký.Bước 3: Kiểm tra thông tin + Nhập số điện thoại, email và mã xác nhận (nếu có) => Chọn \"Đăng ký\".Bước 4: Nhập tài khoản Ngân hàng (Nếu chưa có tài khoản Ngân hàng đề nghị NNT đến CQT để làm thủ tục) => Chọn \"Tiếp tục\".Lưu ý: Có thể bỏ qua bước này.Bước 5: Hệ thống sẽ hiển thị Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử => Kiểm tra thông tin => Chọn \"Hoàn thành đăng ký\".Nếu sai thông tin có thể quay lại bằng cách chọn \"Quay lại\" và sửa thông tin cần sửa, bổ sung.- Trường hợp NNT có mã xác nhận của CQT (ở bước 3): Hệ thống thông báo hoàn thành đăng ký và gửi mẫu thông báo 01/TB-TĐT vào hòm thư điện tử và gửi mật khẩu đăng nhập vào số điện thoại đăng ký của NNT.- Trường hợp NNT chưa có mã xác nhận của CQT (ở bước 3): Hệ thống đưa ra thông báo \"Để bảo mật thông tin, đề nghị bạn đến CQT gần nhất để hoàn thành đăng ký (cần mang theo chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu)”.+ NNT đến bộ phận Một cửa, cung cấp mã số thuế cho cán bộ thuế đồng thời cung cấp cho CBT thông tin số điện thoại, địa chỉ email (nếu có thay đổi) để CBT xác nhận tài khoản.Người nộp thuế nhận bản đăng ký mẫu 01/ĐK-TĐT do cán bộ thuế in từ ứng dụng, kiểm tra lại thông tin và ký vào bản đăng ký gửi cán bộ thuế.Xem chi tiết mẫu 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC tại đây.Hướng dẫn đăng ký nộp thuế điện tử online nhanh nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký nộp thuế trực tiếp tại Cơ quan thuế được tiến hành như thế nào?Tại Công văn 377/TCT-DNNCN năm 2021 có quy định về thủ tục đăng ký nộp thuế trực tiếp tại Cơ quan thuế được tiến hành như sau:Bước 1: Người nộp thuế nộp Tờ khai mẫu 01/ĐK-TĐT và Giấy tờ tùy thân như Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân tại bộ phận Một cửa, Cán bộ thuế (CBT) kiểm tra thông tin trên tờ khai so với các giấy tờ kèm theo.Bước 2: Trường hợp thông tin (SĐT, E-mail) đầy đủ và hợp lệ, CBT thực hiện tạo và gửi thông tin tài khoản giao dịch điện tử cho người nộp thuế qua số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký.- Trường hợp người nộp thuế khai thiếu thông tin (SĐT hoặc E-mail): CBT thực hiện tạo và cấp mã xác nhận cho người nộp thuế. Người nộp thuế sử dụng mã xác nhận này để hoàn tất thủ tục đăng ký.Hệ thống yêu cầu nhập mã xác nhận mà người nộp thuế đã nhận từ Cơ quan thuế. Người nộp thuế nhập mã xác nhận đã được Cơ quan thuế cấp. Hệ thống gửi thông tin tài khoản, mật khẩu về số điện thoại và địa chỉ thư điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký.Đối tượng nào phải đăng ký thuế?Tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này....Như vậy, đối tượng đăng ký thuế bao gồm:- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp trên thì thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, what are tasks and powers of the project management board in the use of aid?
What are tasks and powers of the project management board in the use of aid in Vietnam? What are regulations on modification and supplementation of program or project during the implementation process of the use of aid in Vietnam?  I would like to know some information related to the management and use of aid in Vietnam.
Tasks and powers of the project management board in the use of aid in Vietnam: Pursuant to Article 15 of the Decree 80/2020/NĐ-CP stipulating tasks and powers of the project management board as follows: 1. Represent the project owner, be held accountable to the project owner, managing agency and take legal responsibility for their decisions. 2. The project management board must open accounts at the State Treasury system where transactions are made or commercial banks that are established and operate under Vietnamese law. Perform revenue and expenditure activities for the aid through accounts on the basis of the approved financial plan. 3. The project management board\ shall perform tasks within the project framework, including: a) Make the overall and annual implementation plan, the financial plan of the project and submit it to the head of the managing agency for approval; b) Negotiate and sign contracts; c) Carry out bidding works and manage contracts within their assigned scope; d) Manage finance and assets and carry out procedures for disbursement, accounting and settlement in accordance with the financial management regulations of this Decree and in accordance with provisions of the aid donor. 4. Formulate detailed plans to supervise and evaluate the implementation of program or project. 5. Report on the implementation of the program or project, every 6 months and every year, and financial management status to the project owner and the managing agency. 6. Carry out taking-over inspection, transfer and final accounts of program or project. After finishing the program or project, within 06 months, the project management board must complete the report on completion of the program or project and send it to the project owner. 7. Other duties assigned. Regulations on modification and supplementation of program or project during the implementation process of the use of aid in Vietnam: Pursuant to Article 16 of the Decree 80/2020/NĐ-CP stipulating modification and supplementation of program or project during the implementation process as follows:  1. For programs or projects subject to approval of the Prime Minister: The managing agency shall carry out the procedure to submit to the Prime Minister when there are any adjustments, modifications or additions that lead to changes in the contents of the aid approval decision. 2. For programs or projects subject to approval of the managing agencies: a) Modifications or supplementations that will make a program or project fall into any of the cases specified in Clause 1 Article 7 of this Decree must be submitted to the Prime Minister for consideration and approval; b) Modifications or supplementation not mentioned at Point a Clause 1 of this Article shall be approved by approving agency. 3. Procedures shall conform to Articles 8, 10 and 11 of this Decree. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, what are tasks and powers of the project management board in the use of aid?", "role": "user" }, { "content": "Tasks and powers of the project management board in the use of aid in Vietnam:\nPursuant to Article 15 of the Decree 80/2020/NĐ-CP stipulating tasks and powers of the project management board as follows:\n1. Represent the project owner, be held accountable to the project owner, managing agency and take legal responsibility for their decisions.\n2. The project management board must open accounts at the State Treasury system where transactions are made or commercial banks that are established and operate under Vietnamese law. Perform revenue and expenditure activities for the aid through accounts on the basis of the approved financial plan.\n3. The project management board\\ shall perform tasks within the project framework, including:\na) Make the overall and annual implementation plan, the financial plan of the project and submit it to the head of the managing agency for approval;\nb) Negotiate and sign contracts;\nc) Carry out bidding works and manage contracts within their assigned scope;\nd) Manage finance and assets and carry out procedures for disbursement, accounting and settlement in accordance with the financial management regulations of this Decree and in accordance with provisions of the aid donor.\n4. Formulate detailed plans to supervise and evaluate the implementation of program or project.\n5. Report on the implementation of the program or project, every 6 months and every year, and financial management status to the project owner and the managing agency.\n6. Carry out taking-over inspection, transfer and final accounts of program or project. After finishing the program or project, within 06 months, the project management board must complete the report on completion of the program or project and send it to the project owner.\n7. Other duties assigned.\nRegulations on modification and supplementation of program or project during the implementation process of the use of aid in Vietnam:\nPursuant to Article 16 of the Decree 80/2020/NĐ-CP stipulating modification and supplementation of program or project during the implementation process as follows: \n1. For programs or projects subject to approval of the Prime Minister:\nThe managing agency shall carry out the procedure to submit to the Prime Minister when there are any adjustments, modifications or additions that lead to changes in the contents of the aid approval decision.\n2. For programs or projects subject to approval of the managing agencies:\na) Modifications or supplementations that will make a program or project fall into any of the cases specified in Clause 1 Article 7 of this Decree must be submitted to the Prime Minister for consideration and approval;\nb) Modifications or supplementation not mentioned at Point a Clause 1 of this Article shall be approved by approving agency.\n3. Procedures shall conform to Articles 8, 10 and 11 of this Decree.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn trả lời kết quả ủy quyền xác minh đất đai là trong bao lâu?
Trong trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản là đất đai thì có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có đất đai. Vậy thời gian xác minh của cơ quan được ủy quyền là bao lâu? Nhờ tư vấn.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định đất đai là bất động sản. Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP có quy định: Trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin.Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh theo nội dung ủy quyền, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:+ Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. ... Như vậy theo các quy định trên thì việc xác minh tài sản là đất đai, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, trong trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn trả lời kết quả ủy quyền xác minh đất đai là trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định đất đai là bất động sản.\nCăn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP có quy định:\nTrường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin.Việc ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh theo nội dung ủy quyền, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:+ Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.\n...\nNhư vậy theo các quy định trên thì việc xác minh tài sản là đất đai, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, trong trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu?
Cho tôi hỏi, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu?Căn cứ quy định Mục 5 Quy trình giải quyết thủ tục hành chính: Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến ban hành kèm theo Quyết định 309/QĐ-BTP năm 2023 quy định về thời hạn giải quyết như sau:Thời hạn giải quyết- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: 15 ngày.- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xãNgay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.- Đối với hồ sơ xác nhận TTHN: Trong ngày làm việc.Như vậy, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15 ngày. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu? (Hình từ Internet)UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, UBND cấp huyện có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:Thủ tục đăng ký kết hôn1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện gồm có:Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.Bước 3: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Bước 4: Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu?Căn cứ quy định Mục 5 Quy trình giải quyết thủ tục hành chính: Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến ban hành kèm theo Quyết định 309/QĐ-BTP năm 2023 quy định về thời hạn giải quyết như sau:Thời hạn giải quyết- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: 15 ngày.- Đối với hồ sơ ĐKKH thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xãNgay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.- Đối với hồ sơ xác nhận TTHN: Trong ngày làm việc.Như vậy, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15 ngày. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là bao lâu? (Hình từ Internet)UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, UBND cấp huyện có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:Thủ tục đăng ký kết hôn1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện gồm có:Bước 1: Nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.Bước 3: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Bước 4: Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam ra sao?
Mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam? Nguồn thu của Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam? Tại Điều 19 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 434/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam như sau: 1. Căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ và quy định của pháp luật, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. 2. Tổng kinh phí hỗ trợ, tài trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm. 3. Thời gian xét hỗ trợ, tài trợ theo kế hoạch của Quỹ và được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Trường hợp tài trợ, hỗ trợ đột xuất hoặc hỗ trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng gây thiệt hại lớn do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định. 5. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian xét nhận tài trợ, hỗ trợ của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và Quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ. Nguồn thu của Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam? Tại Điều 20 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 434/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nguồn thu của Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam như sau: 1. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 2. Thu từ thực hiện các đề án, mục tiêu, chương trình Nhà nước yêu cầu, đặt hàng hoặc phối hợp, hợp tác thực hiện. 3. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 4. Các khoản thu từ lãi trái phiếu, lãi gửi tiết kiệm. 5. Nguồn tiền và tài sản đóng góp khi thành lập, đóng góp thêm của các sáng lập viên thành lập Quỹ. 6. Các khoản thu hợp pháp khác Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam?\nTại Điều 19 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 434/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về mức và thời gian xét hỗ trợ, tài trợ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam như sau:\n1. Căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ và quy định của pháp luật, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.\n2. Tổng kinh phí hỗ trợ, tài trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm.\n3. Thời gian xét hỗ trợ, tài trợ theo kế hoạch của Quỹ và được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng.\n4. Trường hợp tài trợ, hỗ trợ đột xuất hoặc hỗ trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng gây thiệt hại lớn do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.\n5. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian xét nhận tài trợ, hỗ trợ của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và Quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ.\nNguồn thu của Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam?\nTại Điều 20 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 434/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nguồn thu của Quỹ Hỗ trợ chương trình, dự án an sinh xã hội Việt Nam như sau:\n1. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n2. Thu từ thực hiện các đề án, mục tiêu, chương trình Nhà nước yêu cầu, đặt hàng hoặc phối hợp, hợp tác thực hiện.\n3. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.\n4. Các khoản thu từ lãi trái phiếu, lãi gửi tiết kiệm.\n5. Nguồn tiền và tài sản đóng góp khi thành lập, đóng góp thêm của các sáng lập viên thành lập Quỹ.\n6. Các khoản thu hợp pháp khác\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất?
Cho tôi hỏi về mẫu tờ tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất hiện nay? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất?Sau đây là mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài chuẩn pháp lý, mới nhất:Tải về miễn phí mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại đây tải vềMẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất? (Hình từ Internet)Cách điền tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài:- Mục 1, 2, 3, 4, 5: Điền chính xác và đẩy đủ các thông tin của người nước ngoài như trong Hộ chiếu- Mục 6 Nghề nghiệp/chức vụ: Điền nghề nghiệp, chức vụ của người nước ngoài- Mục 7 loại hộ chiếu: Hộ chiếu của người nước ngoài sang Việt Nam thường là hộ chiếu phổ thông- Mục 8:Địa chỉ cư trú trước khi nhập cảnh: Thông thường điền địa chỉ ở nước ngoài của người nước ngoàiĐịa chỉ nơi làm việc trước khi nhập cảnh: Điền nơi làm việc chính của người nước ngoài- Mục 9 Mục đích nhập cảnh: Ghi rõ vào làm việc gì ở Việt Nam hoặc thăm người thân- Mục 10 Được phép tạm trú đến ngày: Ghi hạn của visa thị thực Việt Nam được cấp- Mục 11 Nội dung đề nghị, cấp tạm trú đến ngày: Nếu thẻ tạm trú được cấp theo diện lao động thì ghi theo hạn của Giấy phép lao động, nếu được cấp theo diện thăm thân kết hôn với chồng hoặc vợ là người Việt Nam hoặc nhà đầu tư thì ghi 03 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.- Mục 11 (4) Lý do đề nghị: Ghi rõ lý do cụ thể là làm việc, lao động, đầu tư, học tập hay thăm người thân.Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài?Theo Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về thủ tục cấp thẻ tạm trú như sau:Thủ tục cấp thẻ tạm trú1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;c) Hộ chiếu;d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.Theo đó, để đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:[1] Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;[2] Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;[3] Hộ chiếu;[4] Giấy tờ chứng minh người nước ngoài thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trúNộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở đâu?Theo Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định về thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú như sau:Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú1. Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật. Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú nêu tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm:a) Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;b) Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.3. Giải quyết cấp thẻ tạm trúTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú....Theo đó, khi cần được cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất?Sau đây là mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài chuẩn pháp lý, mới nhất:Tải về miễn phí mẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại đây tải vềMẫu tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài và cách điền mới nhất? (Hình từ Internet)Cách điền tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài:- Mục 1, 2, 3, 4, 5: Điền chính xác và đẩy đủ các thông tin của người nước ngoài như trong Hộ chiếu- Mục 6 Nghề nghiệp/chức vụ: Điền nghề nghiệp, chức vụ của người nước ngoài- Mục 7 loại hộ chiếu: Hộ chiếu của người nước ngoài sang Việt Nam thường là hộ chiếu phổ thông- Mục 8:Địa chỉ cư trú trước khi nhập cảnh: Thông thường điền địa chỉ ở nước ngoài của người nước ngoàiĐịa chỉ nơi làm việc trước khi nhập cảnh: Điền nơi làm việc chính của người nước ngoài- Mục 9 Mục đích nhập cảnh: Ghi rõ vào làm việc gì ở Việt Nam hoặc thăm người thân- Mục 10 Được phép tạm trú đến ngày: Ghi hạn của visa thị thực Việt Nam được cấp- Mục 11 Nội dung đề nghị, cấp tạm trú đến ngày: Nếu thẻ tạm trú được cấp theo diện lao động thì ghi theo hạn của Giấy phép lao động, nếu được cấp theo diện thăm thân kết hôn với chồng hoặc vợ là người Việt Nam hoặc nhà đầu tư thì ghi 03 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.- Mục 11 (4) Lý do đề nghị: Ghi rõ lý do cụ thể là làm việc, lao động, đầu tư, học tập hay thăm người thân.Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài?Theo Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về thủ tục cấp thẻ tạm trú như sau:Thủ tục cấp thẻ tạm trú1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;c) Hộ chiếu;d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.Theo đó, để đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:[1] Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;[2] Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;[3] Hộ chiếu;[4] Giấy tờ chứng minh người nước ngoài thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trúNộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở đâu?Theo Điều 4 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định về thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú như sau:Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú1. Người nước ngoài thuộc diện được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật. Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú nêu tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật theo mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm:a) Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;b) Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.3. Giải quyết cấp thẻ tạm trúTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cấp thẻ tạm trú....Theo đó, khi cần được cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại được quy định thế nào?
Được biết Chính phủ mới ban hành văn bản điều chỉnh về hoạt động của Thừa phát lại, cho tôi hỏi theo quy định này thì việc hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 27 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại như sau: - Hai hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh có thể hợp nhất thành một Văn phòng Thừa phát lại mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất. - Một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có thể sáp nhập vào một Văn phòng Thừa phát lại khác có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại bị sáp nhập. - Các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm: + Đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; + Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập, trong đó có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập; thời gian thực hiện hợp nhất, sáp nhập; phương án xử lý tài sản, sử dụng lao động của các Văn phòng; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng và các nội dung khác có liên quan; + Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng tính đến ngày đề nghị hợp nhất, sáp nhập; + Biên bản kiểm kê các hồ sơ nghiệp vụ và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập; + Danh sách Thừa phát lại hợp danh và Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có) tại các Văn phòng; + Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất phải đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép hợp nhất, sáp nhập. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoặc đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập; giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của các Thừa phát lại đang hành nghề tại Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này. - Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, sáp nhập, các Văn phòng Thừa phát lại tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Thừa phát lại mới được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 27 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại như sau:\n- Hai hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh có thể hợp nhất thành một Văn phòng Thừa phát lại mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất.\n- Một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có thể sáp nhập vào một Văn phòng Thừa phát lại khác có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại bị sáp nhập.\n- Các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm:\n+ Đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\n+ Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập, trong đó có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập; thời gian thực hiện hợp nhất, sáp nhập; phương án xử lý tài sản, sử dụng lao động của các Văn phòng; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng và các nội dung khác có liên quan;\n+ Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng tính đến ngày đề nghị hợp nhất, sáp nhập;\n+ Biên bản kiểm kê các hồ sơ nghiệp vụ và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập;\n+ Danh sách Thừa phát lại hợp danh và Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có) tại các Văn phòng;\n+ Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng.\n- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất phải đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép hợp nhất, sáp nhập. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoặc đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập; giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của các Thừa phát lại đang hành nghề tại Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu.\n- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.\n- Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, sáp nhập, các Văn phòng Thừa phát lại tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Thừa phát lại mới được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 100 héc ta rừng trên 1 năm hiện nay là bao nhiêu?
Anh chị cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 100 héc ta rừng trên 1 năm hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm a Khoản 22 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau: ... 22. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích 100 ha trở lên; Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp  bạn chậm trồng thay thế 100 héc ta rừng trên 1 năm thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 500.000.000.đồng Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 100 héc ta rừng trên 1 năm hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 22 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n22. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích 100 ha trở lên;\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp  bạn chậm trồng thay thế 100 héc ta rừng trên 1 năm thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 500.000.000.đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành từ ngày 29/10/2023?
Cho tôi hỏi các văn bản nào về phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành bị bãi bỏ? Câu hỏi từ anh Lâm (TP. Hồ Chí Minh)
Bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành từ ngày 29/10/2023?Ngày 29/10/2023, Bộ Y tế ban hành Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2023 quy định bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành. Trong đó:- Bãi bỏ 63 Quyết định phòng chống dịch COVID-19 của Bộ trưởng Bộ Y tếXem thêm 63 Quyết định phòng chống dịch COVID-19 của Bộ trưởng Bộ Y tế bị bãi bỏ Tại đây- Bãi bỏ 92 Công văn phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế;Xem thêm 92 Công văn phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế bị bãi bỏ Tại đây- Bãi bỏ 5 Công điện phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tếLưu ý: Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2023 quy định bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành có hiệu lực từ ngày 29/10/2023.Bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành từ ngày 29/10/2023? (Hình từ Internet)Bộ Y tế có cơ cấu tổ chức như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 95/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế như sau:Các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước1. Vụ Bảo hiểm y tế.2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.3. Vụ Tổ chức cán bộ.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.5. Vụ Pháp chế.6. Vụ Hợp tác quốc tế.7. Văn phòng Bộ.8. Thanh tra Bộ.9. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.10. Cục Y tế dự phòng.11. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.12. Cục Quản lý Môi trường y tế.13. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.14. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.15. Cục Quản lý Dược.16. Cục An toàn thực phẩm.17. Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế.18. Cục Dân số.Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.19. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.20. Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia.21. Báo Sức khỏe và Đời sống.Bộ Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn gì về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần?Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị định 95/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn:Nhiệm vụ và quyền hạn...6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần:a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí chất lượng về lĩnh vực: khám bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dinh dưỡng lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn; phẫu thuật thẩm mỹ; hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật;b) Phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành; quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo từng tuyến;...Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Y tế về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần:- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí chất lượng về lĩnh vực: + Khám bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dinh dưỡng lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn; + Phẫu thuật thẩm mỹ; + Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; + Giám định y khoa, giám định pháp y giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật;- Phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành; - Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo từng tuyến;- Quản lý việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; - Tổ chức thực hiện việc cấp lần đầu, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác (trừ thuộc Bộ Quốc phòng), người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam; - Cấp lần đầu, cấp điều chỉnh, cấp lại và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc bệnh viện thuộc các bộ khác (trừ thuộc Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật;- Thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;- Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành từ ngày 29/10/2023?", "role": "user" }, { "content": "Bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành từ ngày 29/10/2023?Ngày 29/10/2023, Bộ Y tế ban hành Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2023 quy định bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành. Trong đó:- Bãi bỏ 63 Quyết định phòng chống dịch COVID-19 của Bộ trưởng Bộ Y tếXem thêm 63 Quyết định phòng chống dịch COVID-19 của Bộ trưởng Bộ Y tế bị bãi bỏ Tại đây- Bãi bỏ 92 Công văn phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế;Xem thêm 92 Công văn phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế bị bãi bỏ Tại đây- Bãi bỏ 5 Công điện phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tếLưu ý: Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2023 quy định bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành có hiệu lực từ ngày 29/10/2023.Bãi bỏ một số văn bản phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành từ ngày 29/10/2023? (Hình từ Internet)Bộ Y tế có cơ cấu tổ chức như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 95/2022/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế như sau:Các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước1. Vụ Bảo hiểm y tế.2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.3. Vụ Tổ chức cán bộ.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.5. Vụ Pháp chế.6. Vụ Hợp tác quốc tế.7. Văn phòng Bộ.8. Thanh tra Bộ.9. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.10. Cục Y tế dự phòng.11. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.12. Cục Quản lý Môi trường y tế.13. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.14. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.15. Cục Quản lý Dược.16. Cục An toàn thực phẩm.17. Cục Cơ sở hạ tầng và Thiết bị y tế.18. Cục Dân số.Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế.19. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.20. Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia.21. Báo Sức khỏe và Đời sống.Bộ Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn gì về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần?Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị định 95/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn:Nhiệm vụ và quyền hạn...6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần:a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí chất lượng về lĩnh vực: khám bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dinh dưỡng lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn; phẫu thuật thẩm mỹ; hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật;b) Phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành; quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo từng tuyến;...Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Y tế về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần:- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định chuyên môn, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí chất lượng về lĩnh vực: + Khám bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục hồi chức năng, dinh dưỡng lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn; + Phẫu thuật thẩm mỹ; + Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; + Giám định y khoa, giám định pháp y giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật;- Phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành; - Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo từng tuyến;- Quản lý việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; - Tổ chức thực hiện việc cấp lần đầu, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác (trừ thuộc Bộ Quốc phòng), người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam; - Cấp lần đầu, cấp điều chỉnh, cấp lại và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc bệnh viện thuộc các bộ khác (trừ thuộc Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật;- Thẩm định và cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;- Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trạm phân phối khí đốt được phân cấp thế nào?
Được biết Bộ Công an mới ban hành quy chuẩn về phòng cháy chữa cháy đối với trạm phân phối khí đốt, cho tôi hỏi theo quy định này thì trạm phân phối khí đốt được phân cấp thế nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Tiết 1.5.7 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCA ban hành kèm theo Thông tư 52/2019/TT-BCA quy định về việc phân cấp trạm phân phối khí đốt như sau: Căn cứ vào công suất và áp suất vận hành tối đa, trạm phân phối khí đốt được phân thành 3 cấp sau: - Trạm cấp I: Có áp suất bằng hoặc lớn hơn 60 bar và lưu lượng bằng hoặc lớn hơn 20 triệu M3/ngày đêm; - Trạm cấp II: Có áp suất từ 20 bar đến 60 bar và lưu lượng từ 10 triệu đến 20 triệu M3/ngày đêm; - Trạm cấp III: Có áp suất nhỏ hơn 20 bar và lưu lượng nhỏ hơn 10 triệu M3/ngày đêm. CHÚ THÍCH: Trạm phân phối khí có áp suất từ 20 bar đến 60 bar với lưu lượng lớn hơn 20 triệu M3/ngày đêm, thì được coi như là trạm cấp I; Trạm phân phối khí có áp suất nhỏ hơn 20 bar và có lưu lượng từ 10 triệu đến 20 triệu M3/ngày đêm thì được coi như trạm cấp II. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trạm phân phối khí đốt được phân cấp thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 1.5.7 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCA ban hành kèm theo Thông tư 52/2019/TT-BCA quy định về việc phân cấp trạm phân phối khí đốt như sau:\nCăn cứ vào công suất và áp suất vận hành tối đa, trạm phân phối khí đốt được phân thành 3 cấp sau:\n- Trạm cấp I: Có áp suất bằng hoặc lớn hơn 60 bar và lưu lượng bằng hoặc lớn hơn 20 triệu M3/ngày đêm;\n- Trạm cấp II: Có áp suất từ 20 bar đến 60 bar và lưu lượng từ 10 triệu đến 20 triệu M3/ngày đêm;\n- Trạm cấp III: Có áp suất nhỏ hơn 20 bar và lưu lượng nhỏ hơn 10 triệu M3/ngày đêm.\nCHÚ THÍCH: Trạm phân phối khí có áp suất từ 20 bar đến 60 bar với lưu lượng lớn hơn 20 triệu M3/ngày đêm, thì được coi như là trạm cấp I; Trạm phân phối khí có áp suất nhỏ hơn 20 bar và có lưu lượng từ 10 triệu đến 20 triệu M3/ngày đêm thì được coi như trạm cấp II.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi về văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mới nhất hiện nay?Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về kỳ tính thuế như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.6. Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.7. Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số tiền thuế phải nộp....Sau đây là mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý chuẩn pháp lý được áp dụng hiện nay:Tải về mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý tại đây tải vềMẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập cá nhân quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Theo đó, đối với kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập cá nhân gồm có:Đối với cá nhân cư trú:- Kỳ tính thuế theo năm;- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập;Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì kỳ tính thuế có thể là theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm.Đối với cá nhân không cư trú: Áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.Theo đó, kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính trừ các trường hợp sẽ xác định kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh là:- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.Thời gian nộp hồ sơ khai thuế đối với các kỳ tính thuế là thời gian nào?Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:- Đối với kỳ tính thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;- Đối với kỳ tính thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;- Đối với kỳ tính thuế theo năm:+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.+ Đối với kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mới nhất hiện nay?Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về kỳ tính thuế như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.6. Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.7. Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định số tiền thuế phải nộp....Sau đây là mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý chuẩn pháp lý được áp dụng hiện nay:Tải về mẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý tại đây tải vềMẫu văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập cá nhân quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Theo đó, đối với kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập cá nhân gồm có:Đối với cá nhân cư trú:- Kỳ tính thuế theo năm;- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập;Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì kỳ tính thuế có thể là theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm.Đối với cá nhân không cư trú: Áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.Theo đó, kỳ tính thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính trừ các trường hợp sẽ xác định kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh là:- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.Thời gian nộp hồ sơ khai thuế đối với các kỳ tính thuế là thời gian nào?Căn cứ theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:- Đối với kỳ tính thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;- Đối với kỳ tính thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;- Đối với kỳ tính thuế theo năm:+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.+ Đối với kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án được xóa bỏ? Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung gì?
Cho tôi hỏi ai có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và mức phí là bao nhiêu? Phiếu lý lịch tư pháp cấp cho người bị kết án được xóa án tích thì có những nội dung gì?
Ai có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Căn cứ tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Như vậy, những người sau có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC có quy định về mức thu phí như sau:Theo đó, mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:- 200.000 đồng/lần/người- 100.000 đồng/lần/người đối với những đối tượng sau:+ Sinh viên+ Người có công với cách mạng+ Thân nhân liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)- Nếu có đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung gì?Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 11. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Tình trạng án tích:a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”....Như vậy, nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung sau:- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu- Tình trạng án tích: Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.Khi nào thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án được xóa bỏ? Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung gì? (Hình từ Internet)Khi nào thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án được xóa bỏ? Căn cứ tại Điều 35 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏ như sau:Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏTrường hợp người bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xoá bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì thông tin về tội đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó.Như vậy, thông tin về tội phạm được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó khi tội phạm này được xóa bỏ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án được xóa bỏ? Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Ai có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Căn cứ tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Như vậy, những người sau có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC có quy định về mức thu phí như sau:Theo đó, mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:- 200.000 đồng/lần/người- 100.000 đồng/lần/người đối với những đối tượng sau:+ Sinh viên+ Người có công với cách mạng+ Thân nhân liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)- Nếu có đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung gì?Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 11. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Tình trạng án tích:a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”....Như vậy, nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung sau:- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu- Tình trạng án tích: Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.Khi nào thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án được xóa bỏ? Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân bị kết án được xóa án tích có những nội dung gì? (Hình từ Internet)Khi nào thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án được xóa bỏ? Căn cứ tại Điều 35 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏ như sau:Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được xóa bỏTrường hợp người bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xoá bỏ theo quy định của Bộ luật hình sự thì thông tin về tội đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó.Như vậy, thông tin về tội phạm được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của người đó khi tội phạm này được xóa bỏ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu hợp đồng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và đại lý
Mình muốn tìm, hợp đồng mẫu giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và các đại lý theo quy định mới nhất. Xin được hỗ trợ!
Tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 31/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về Hợp đồng mẫu giữa tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và các đại lý, cụ thể: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------- HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG Số:........ [PHẦN 1. CÁC CĂN CỨ] Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Các căn cứ pháp lý khác có liên quan; Hôm nay, ngày....... tháng...... năm......., tại........................................................., chúng tôi gồm: 1. [Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thức chữ ký số công cộng] (Bên A): Địa chỉ trụ sở:.................................................................................................................. Điện thoại:....................................... Fax:........................................................................ Tài khoản:........................................ Mã số thuế:............................................................. Người đại diện:................................ Chức vụ:................................................................. ... 2. [Tên đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng] (Bên B): Địa chỉ trụ sở:.................................................................................................................. Điện thoại:....................................... Fax:........................................................................ Tài khoản:........................................ Mã số thuế:............................................................. Người đại diện:................................ Chức vụ:................................................................. ... [PHẦN 2. NỘI DUNG BẮT BUỘC (liên quan đến cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số)] Hợp đồng đại lý được lập thành văn bản với các nội dung được các bên thống nhất như sau: Điều. Nội dung hợp đồng 1. Thông tin chung - Loại chứng thư số mà đại lý được phép tham gia cung cấp - Các bước trong quy trình cấp chứng thư số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng mà đại lý được thực hiện. 2. Hình thức đại lý Hai bên lựa chọn hình thức đại lý là đại lý bao tiêu hoặc đại lý độc quyền hoặc tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hình thức đại lý khác mà các hai thỏa thuận. Điều. Quyền và nghĩa vụ 1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A a) Tạm dừng, thu hồi chứng thư số của thuê bao khi phát hiện tài liệu, thông tin thuê bao chưa hợp lệ, không chính xác, không trung thực. b) Tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao khi phát hiện các sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận. c) Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đảm bảo điều kiện hoạt động của đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: - Là thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. - Có địa chỉ cụ thể trụ sở giao dịch. - Có hợp đồng đại lý với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. d) Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng - Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng thư số cho thuê bao. - Niêm yết công khai quy trình cấp chứng thư số tại trụ sở đại lý. - Bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu từ thuê bao. đ) Chịu trách nhiệm pháp lý về việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định. e) Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có). 2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B a) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đại lý theo quy định của pháp luật về thương mại. b) Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng thư số cho thuê bao. c) Niêm yết công khai quy trình cấp chứng thư số tại trụ sở đại lý. d) Bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu từ thuê bao. đ) Chịu trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan chức năng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số. e) Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có). Điều. Phương thức thanh toán giữa Bên A và Bên B - Tiền mặt/chuyển khoản - Thời hạn thanh toán Điều. Thời hạn đại lý (Hai bên tự thỏa thuận) Điều. Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại 1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Các bên có thể giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử thông qua hòa giải theo quy định tại Luật giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan. [PHẦN 3. NHỮNG THỎA THUẬN KHÁC (phù hợp với các quy định của pháp luật về dân sự, thương mại)] ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................   ĐẠI DIỆN BÊN A(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ĐẠI DIỆN BÊN B(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu hợp đồng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và đại lý", "role": "user" }, { "content": "Tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 31/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về Hợp đồng mẫu giữa tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và các đại lý, cụ thể:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------\nHỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ\nDỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CÔNG CỘNG\nSố:........\n[PHẦN 1. CÁC CĂN CỨ]\nCăn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;\nCăn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;\nCăn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;\nCăn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;\nCác căn cứ pháp lý khác có liên quan;\nHôm nay, ngày....... tháng...... năm......., tại........................................................., chúng tôi gồm:\n1. [Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thức chữ ký số công cộng] (Bên A):\nĐịa chỉ trụ sở:..................................................................................................................\nĐiện thoại:....................................... Fax:........................................................................\nTài khoản:........................................ Mã số thuế:.............................................................\nNgười đại diện:................................ Chức vụ:.................................................................\n...\n2. [Tên đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng] (Bên B):\nĐịa chỉ trụ sở:..................................................................................................................\nĐiện thoại:....................................... Fax:........................................................................\nTài khoản:........................................ Mã số thuế:.............................................................\nNgười đại diện:................................ Chức vụ:.................................................................\n...\n[PHẦN 2. NỘI DUNG BẮT BUỘC (liên quan đến cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số)]\nHợp đồng đại lý được lập thành văn bản với các nội dung được các bên thống nhất như sau:\nĐiều. Nội dung hợp đồng\n1. Thông tin chung\n- Loại chứng thư số mà đại lý được phép tham gia cung cấp\n- Các bước trong quy trình cấp chứng thư số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng mà đại lý được thực hiện.\n2. Hình thức đại lý\nHai bên lựa chọn hình thức đại lý là đại lý bao tiêu hoặc đại lý độc quyền hoặc tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hình thức đại lý khác mà các hai thỏa thuận.\nĐiều. Quyền và nghĩa vụ\n1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A\na) Tạm dừng, thu hồi chứng thư số của thuê bao khi phát hiện tài liệu, thông tin thuê bao chưa hợp lệ, không chính xác, không trung thực.\nb) Tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao khi phát hiện các sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận.\nc) Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đảm bảo điều kiện hoạt động của đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:\n- Là thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.\n- Có địa chỉ cụ thể trụ sở giao dịch.\n- Có hợp đồng đại lý với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.\nd) Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng\n- Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng thư số cho thuê bao.\n- Niêm yết công khai quy trình cấp chứng thư số tại trụ sở đại lý.\n- Bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu từ thuê bao.\nđ) Chịu trách nhiệm pháp lý về việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định.\ne) Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có).\n2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B\na) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đại lý theo quy định của pháp luật về thương mại.\nb) Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng thư số cho thuê bao.\nc) Niêm yết công khai quy trình cấp chứng thư số tại trụ sở đại lý.\nd) Bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu từ thuê bao.\nđ) Chịu trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan chức năng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số.\ne) Quyền và nghĩa vụ khác (nếu có).\nĐiều. Phương thức thanh toán giữa Bên A và Bên B\n- Tiền mặt/chuyển khoản\n- Thời hạn thanh toán\nĐiều. Thời hạn đại lý\n(Hai bên tự thỏa thuận)\nĐiều. Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại\n1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Các bên có thể giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử thông qua hòa giải theo quy định tại Luật giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan.\n[PHẦN 3. NHỮNG THỎA THUẬN KHÁC (phù hợp với các quy định của pháp luật về dân sự, thương mại)]\n...................................................................................................................................\n...................................................................................................................................\n \n\n\n\n\nĐẠI DIỆN BÊN A(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n\n\nĐẠI DIỆN BÊN B(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự như thế nào?
Thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tư pháp được quy định như thế nào?
Thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công ban hành kèm theo Quyết định 496/QĐ-BTP năm 2022 thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự như sau: a) Bộ trưởng phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự: - Hướng dẫn, cụ thể hóa văn bản của Bộ Tư pháp về các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách để thực hiện thống nhất trong các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; - Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và không làm thay đổi dự toán các nội dung, nhiệm vụ chi đã được Bộ giao; - Quyết định giao điều chỉnh dự toán thu phí thi hành án dân sự, kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm dự toán chi từ phí được để lại sử dụng thực hiện chế độ tự chủ), dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực thi hành án dân sự (kinh phí tạm ứng cưỡng chế, kinh phí tạm ứng thừa phát lại, thuê kho, thuê trụ sở, thuê bảo quản tài sản, tang vật, kinh phí may sắm trang phục theo niên hạn) giữa các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc nếu không làm thay đổi tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi, từng nhiệm vụ chi được giao; - Quyết định giao điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền trên cơ sở kết quả thẩm định của Bộ Tư pháp (trừ các nội dung đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự); - Cập nhật thông tin dự toán giao, dự toán điều chỉnh cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis); b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện: - Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính); - Lập phương án phân bổ dự toán, phương án điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán ngân sách được Bộ giao) báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định, tổng hợp vào phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Tư pháp; - Lập phương án phân bổ điều hòa phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị dự toán và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi kinh phí điều hòa phí) trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; - Tổ chức kiểm tra, thông báo phê duyệt quyết toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính); - Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện chấp hành các quy định về quản lý tài chính của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; - Tổng hợp báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) các báo cáo sau: + Báo cáo tổng hợp dự toán đã phân bổ, giao, điều chỉnh của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (kèm theo các tài liệu có liên quan); báo cáo phân bổ điều hòa phí thi hành án để kiểm tra phân bổ dự toán theo quy định; - Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (báo cáo định kỳ hàng quý); - Báo cáo tình hình thực hiện công khai ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước); + Báo cáo khác của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật ngân sách. Thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tư pháp Căn cứ Khoản 4 Điều này thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tư pháp như sau: a) Hướng dẫn, cụ thể hóa văn bản của Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực tài chính để thực hiện thống nhất trong các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; b) Thực hiện công tác lập và chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, chấp hành chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật ngân sách và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; c) Ngoài thực hiện các nội dung nêu tại điểm a và điểm b khoản này, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách không phải là đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị dự toán cấp II, cấp III): - Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; - Được Bộ trưởng phân cấp quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (bao gồm cả dự toán điều chỉnh, bổ sung), đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và không làm thay đổi dự toán các nội dung, nhiệm vụ chi đã được đơn vị dự toán cấp trên giao; - Tổ chức kiểm tra quyết toán ngân sách hàng năm và thông báo phê duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đối chiếu kết quả hoạt động trong năm và thông báo kết quả hoạt động năm đối với các đơn vị trực thuộc không sử dụng ngân sách nhà nước; tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; - Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện chấp hành các quy định về quản lý tài chính của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; - Tổng hợp báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp các nội dung, gồm; + Báo cáo tổng hợp dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (kèm theo các tài liệu có liên quan) để kiểm tra phân bổ, điều chỉnh dự toán, cập nhật và báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định; + Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (báo cáo định kỳ hàng quý); + Báo cáo tình hình thực hiện công khai ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước); Báo cáo khác của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật ngân sách. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự\nCăn cứ Khoản 3 Điều 4 Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công ban hành kèm theo Quyết định 496/QĐ-BTP năm 2022 thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:\na) Bộ trưởng phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:\n- Hướng dẫn, cụ thể hóa văn bản của Bộ Tư pháp về các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách để thực hiện thống nhất trong các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc;\n- Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và không làm thay đổi dự toán các nội dung, nhiệm vụ chi đã được Bộ giao;\n- Quyết định giao điều chỉnh dự toán thu phí thi hành án dân sự, kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm dự toán chi từ phí được để lại sử dụng thực hiện chế độ tự chủ), dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực thi hành án dân sự (kinh phí tạm ứng cưỡng chế, kinh phí tạm ứng thừa phát lại, thuê kho, thuê trụ sở, thuê bảo quản tài sản, tang vật, kinh phí may sắm trang phục theo niên hạn) giữa các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc nếu không làm thay đổi tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi, từng nhiệm vụ chi được giao;\n- Quyết định giao điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền trên cơ sở kết quả thẩm định của Bộ Tư pháp (trừ các nội dung đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự);\n- Cập nhật thông tin dự toán giao, dự toán điều chỉnh cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis);\nb) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện:\n- Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính);\n- Lập phương án phân bổ dự toán, phương án điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán ngân sách được Bộ giao) báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định, tổng hợp vào phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Tư pháp;\n- Lập phương án phân bổ điều hòa phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị dự toán và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi kinh phí điều hòa phí) trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt;\n- Tổ chức kiểm tra, thông báo phê duyệt quyết toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính);\n- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện chấp hành các quy định về quản lý tài chính của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc;\n- Tổng hợp báo cáo Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) các báo cáo sau:\n+ Báo cáo tổng hợp dự toán đã phân bổ, giao, điều chỉnh của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (kèm theo các tài liệu có liên quan); báo cáo phân bổ điều hòa phí thi hành án để kiểm tra phân bổ dự toán theo quy định;\n- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (báo cáo định kỳ hàng quý);\n- Báo cáo tình hình thực hiện công khai ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước);\n+ Báo cáo khác của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật ngân sách.\nThẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tư pháp\nCăn cứ Khoản 4 Điều này thẩm quyền quản lý tài chính, điều hành ngân sách của Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tư pháp như sau:\na) Hướng dẫn, cụ thể hóa văn bản của Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ chế, chính sách, chế độ, định mức do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực tài chính để thực hiện thống nhất trong các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc;\nb) Thực hiện công tác lập và chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, chấp hành chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật ngân sách và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;\nc) Ngoài thực hiện các nội dung nêu tại điểm a và điểm b khoản này, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách không phải là đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị dự toán cấp II, cấp III):\n- Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp;\n- Được Bộ trưởng phân cấp quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (bao gồm cả dự toán điều chỉnh, bổ sung), đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và không làm thay đổi dự toán các nội dung, nhiệm vụ chi đã được đơn vị dự toán cấp trên giao;\n- Tổ chức kiểm tra quyết toán ngân sách hàng năm và thông báo phê duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, đối chiếu kết quả hoạt động trong năm và thông báo kết quả hoạt động năm đối với các đơn vị trực thuộc không sử dụng ngân sách nhà nước; tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp;\n- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện chấp hành các quy định về quản lý tài chính của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;\n- Tổng hợp báo cáo đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp các nội dung, gồm;\n+ Báo cáo tổng hợp dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (kèm theo các tài liệu có liên quan) để kiểm tra phân bổ, điều chỉnh dự toán, cập nhật và báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định;\n+ Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (báo cáo định kỳ hàng quý);\n+ Báo cáo tình hình thực hiện công khai ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước); Báo cáo khác của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định của pháp luật ngân sách.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được cấp thẻ BHYT đối với thương nhân của thương binh mấy?
Mẹ tôi 50 tuổi, chị gái tôi 22 tuổi, tôi 16 tuổi hiện đang hưởng chế độ tuất bệnh binh hàng tháng. Tôi muốn hỏi về chế độ BHYT đối với 3 mẹ con tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm y tế của thân nhân người có công nữa không? Khi bố tôi mất thì không được phong tặng liệt sĩ.
Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng đóng BHYT như sau: ... Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: - Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; ... - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; - Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này; - Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; - Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; - Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. Theo thông tin bạn cung cấp bố bạn là thương binh đã mất và không được phong là liệt sĩ thì bạn không được cấp thẻ BHYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được cấp thẻ BHYT đối với thương nhân của thương binh mấy?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng đóng BHYT như sau:\n...\nNhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\n- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\n...\n- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;\n- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;\n- Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\n- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;\n- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\nTheo thông tin bạn cung cấp bố bạn là thương binh đã mất và không được phong là liệt sĩ thì bạn không được cấp thẻ BHYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tem chuyên đề là gì?
Tem chuyên đề là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thái hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi đang tìm hiểu về dịch vụ bưu chính để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Tem chuyên đề là gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 26/12/2016, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Thông tư này quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính, bao gồm: đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo; biểu mẫu báo cáo; kỳ, thời hạn gửi báo cáo; hình thức, phương thức gửi báo cáo; trách nhiệm của các đơn vị liên quan và kinh phí bảo đảm cho công tác báo cáo. Định nghĩa tem chuyên đề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Tem chuyên đề là tem bưu chính được phát hành theo một đề tài hoặc một chủ đề. Trên đây là tư vấn về định nghĩa tem chuyên đề. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tem chuyên đề là gì?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 26/12/2016, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Thông tư này quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính, bao gồm: đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo; biểu mẫu báo cáo; kỳ, thời hạn gửi báo cáo; hình thức, phương thức gửi báo cáo; trách nhiệm của các đơn vị liên quan và kinh phí bảo đảm cho công tác báo cáo.\nĐịnh nghĩa tem chuyên đề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nTem chuyên đề là tem bưu chính được phát hành theo một đề tài hoặc một chủ đề.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa tem chuyên đề. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sở giao dịch chứng khoán kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán gồm những nội dung nào?
Nội dung kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Cà Mau. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về lĩnh vực tài chính, chứng khoán. Trong đó, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, Sở giao dịch chứng khoán kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán gồm những nội dung nào? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đức Tuấn (tuan***@gmail.com)
Ngày 25/01/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Thông tư này hướng dẫn việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức. Theo đó, nội dung kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại  Khoản 1 Điều 12 Thông tư 13/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm: a. Kiểm tra định kỳ - Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến giao dịch, các quy định tại quy chế thành viên do SGDCK ban hành; - Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán. b. Kiểm tra bất thường: kiểm tra tiến hành trên cơ sở dấu hiệu các giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch trong ngày, nhiều ngày theo uỷ quyền của UBCKNN. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 13/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sở giao dịch chứng khoán kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 25/01/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Thông tư này hướng dẫn việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có tổ chức.\nTheo đó, nội dung kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại  Khoản 1 Điều 12 Thông tư 13/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm:\na. Kiểm tra định kỳ\n- Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến giao dịch, các quy định tại quy chế thành viên do SGDCK ban hành;\n- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán.\nb. Kiểm tra bất thường: kiểm tra tiến hành trên cơ sở dấu hiệu các giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch trong ngày, nhiều ngày theo uỷ quyền của UBCKNN.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 13/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không?
Xin cho tôi được hỏi: Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không? Nhờ anh chị giải đáp.
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người tham gia đấu giá gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm....5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm đối với người tham gia đấu giá gồm có:- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không? (Hình từ Internet)Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không?căn cứ quy định khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước....6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.....Như vậy, theo quy định về xử lý tiền đặt trước thì trong trường hợp người tham gia đấu giá bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì sẽ không được nhận lại tiền đặt trước.Do đó trong trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì không được nhận lại tiền đặt trước.Nguyên tắc đấu giá tài sản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về nguyên tắc đấu giá tài sản như sau:Nguyên tắc đấu giá tài sản1. Tuân thủ quy định của pháp luật.2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.Theo đó, nguyên tắc đấu giá tài sản gồm có:- Tuân thủ quy định của pháp luật.- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.- Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không?", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người tham gia đấu giá gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm....5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm đối với người tham gia đấu giá gồm có:- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;- Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;- Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;- Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không? (Hình từ Internet)Bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì có được nhận lại tiền đặt trước không?căn cứ quy định khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước....6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.....Như vậy, theo quy định về xử lý tiền đặt trước thì trong trường hợp người tham gia đấu giá bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì sẽ không được nhận lại tiền đặt trước.Do đó trong trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá do thực hiện các hành vi bị nghiên cấm thì không được nhận lại tiền đặt trước.Nguyên tắc đấu giá tài sản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về nguyên tắc đấu giá tài sản như sau:Nguyên tắc đấu giá tài sản1. Tuân thủ quy định của pháp luật.2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.Theo đó, nguyên tắc đấu giá tài sản gồm có:- Tuân thủ quy định của pháp luật.- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.- Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên trường tư thục ngưng đóng BHXH từ 3/2021 thì có được nhận hỗ trợ từ Nghị quyết 116?
Tôi là giáo viên mầm non tư thục đã kết thúc hợp đồng và ngừng đóng bảo hiểm từ tháng 3/2021 thì có được hưởng trợ cấp từ Nghị quyết 116 không?
Bạn là giáo viên mầm non tư thục làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013. Và một trong những đối tượng được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 gồm có: Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng. Tháng 3/2021 bạn kết thúc hợp đồng và dừng đóng bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp), cho nên bạn sẽ thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ từ Nghị quyết 116 nếu có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định. Bạn cần kiểm tra quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình để biết chính xác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên trường tư thục ngưng đóng BHXH từ 3/2021 thì có được nhận hỗ trợ từ Nghị quyết 116?", "role": "user" }, { "content": "Bạn là giáo viên mầm non tư thục làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013.\nVà một trong những đối tượng được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 gồm có:\nNgười lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nTháng 3/2021 bạn kết thúc hợp đồng và dừng đóng bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp), cho nên bạn sẽ thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ từ Nghị quyết 116 nếu có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định. Bạn cần kiểm tra quá trình tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình để biết chính xác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhờ người đứng tên mua căn hộ
Vừa rồi tôi có nhờ anh bạn đang làm công chức nhà nước đứng tên mua căn hộ chung cư thuộc nhà ở xã hội, nằm trong gói 30.000 tỷ đồng của Chính phủ, gói dành cho những người thu nhập thấp, làm cán bộ, công chức,.....(gói nhà nước hổ trợ vay vốn 80% trong thời hạn 10 năm). Tôi là lao động tự do nên không đủ pháp lý đứng ra mua căn hộ này. (Chi phí về căn hộ, trả tiền lãi + vốn cho ngân hàng, hoặc chi phí khác tất nhiên là tôi trả từ a đến z) Để tránh những rủi ro sau này có thể anh bạn đổi ý không chuyển nhượng lại căn hộ trên cho tôi, thì bây giờ xin Luật sư chỉ giúp tôi nên làm những thủ tục gì, giấy tờ gì liên quan để sau này tôi có thể buộc anh bạn phải chuyển nhượng lại căn hộ nói trên.
Căn hộ này nếu đã có sổ đỏ rồi thì bạn mua bán bình thường, nếu chưa có bạn chỉ có thể làm hợp đồng đặt cọc và các bên cam kết bao giờ đủ điều kiện chuyển nhượng thì thực hiện việc chuyển nhượng, kèm theo đó bạn làm hợp đồng ủy quyền có công chứng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhờ người đứng tên mua căn hộ", "role": "user" }, { "content": "Căn hộ này nếu đã có sổ đỏ rồi thì bạn mua bán bình thường, nếu chưa có bạn chỉ có thể làm hợp đồng đặt cọc và các bên cam kết bao giờ đủ điều kiện chuyển nhượng thì thực hiện việc chuyển nhượng, kèm theo đó bạn làm hợp đồng ủy quyền có công chứng.", "role": "assistant" } ]
Để duy trì khai thác vận tải đường sắt phải đảm bảo an toàn, công trình đường sắt các hạng mục nào?
Chào Ban biên tập, tôi hiện đang tìm hiểu quy định về việc bảo đảm an toàn giao thông đường sắt. Tôi có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Để duy trì khai thác vận tải đường sắt phải đảm bảo an toàn, công trình đường sắt các hạng mục nào?
Để duy trì khai thác vận tải đường sắt phải đảm bảo an toàn, công trình đường sắt các hạng mục  quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2018/BGTVT về Khai thác đường sắt, cụ thể như sau: - Đường sắt; - Ga đường sắt; - Đề-pô; - Cầu, cống, công trình thoát nước; - Hầm đường sắt; - Hệ thống thông tin; - Hệ thống tín hiệu; - Hệ thống báo hiệu cố định đường sắt; - Hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.nào? Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để duy trì khai thác vận tải đường sắt phải đảm bảo an toàn, công trình đường sắt các hạng mục nào?", "role": "user" }, { "content": "Để duy trì khai thác vận tải đường sắt phải đảm bảo an toàn, công trình đường sắt các hạng mục  quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2018/BGTVT về Khai thác đường sắt, cụ thể như sau:\n- Đường sắt;\n- Ga đường sắt;\n- Đề-pô;\n- Cầu, cống, công trình thoát nước;\n- Hầm đường sắt;\n- Hệ thống thông tin;\n- Hệ thống tín hiệu;\n- Hệ thống báo hiệu cố định đường sắt;\n- Hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.nào?\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gồm những khoản nào?
Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gồm những khoản nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì vậy, tôi có một thắc mắc sau nhờ Ban biên tập giúp đỡ: Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào? Nội dung này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Rất mong nhận được giải đáp kịp thời và nhanh chóng từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe các anh/chị! Thùy An (an***@gmail.com)
Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau: Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm: a) Chi phí khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, gồm: Tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, phương tiện, bồi dưỡng làm thêm giờ; b) Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; c) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện liên quan đến việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có), vật tư văn phòng phẩm; d) Chi phí kiểm tra, thẩm định kết quả xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đ) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức xác định giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trên đây là nội dung tư vấn về chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gồm những khoản nào?", "role": "user" }, { "content": "Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:\nChi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:\na) Chi phí khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, gồm: Tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, phương tiện, bồi dưỡng làm thêm giờ;\nb) Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;\nc) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện liên quan đến việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có), vật tư văn phòng phẩm;\nd) Chi phí kiểm tra, thẩm định kết quả xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;\nđ) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức xác định giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Đại. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hiện nay, nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau: - Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng. - Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 15 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau:\n- Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.\n- Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng được quy định như thế nào?
Thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Hồ Khắc Trung, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Nội Vụ. Em hiện đang học môn học liên quan đến luật hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đọc hiểu tài liệu, có rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu. Cụ thể, em vẫn không rõ thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (trunglan**@***)
Thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau: Trường hợp bắt người đang bị truy nã hoặc nhận người bị bắt theo quyết định truy nã, đồn Biên phòng phải lập biên bản, lấy lời khai người bị bắt, lập danh bản, chỉ bản người bị bắt và gửi ngay thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Trường hợp xét thấy cơ quan ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt (kể cả trường hợp người bị truy nã đầu thú) thì Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ và gửi quyết định tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau:\nTrường hợp bắt người đang bị truy nã hoặc nhận người bị bắt theo quyết định truy nã, đồn Biên phòng phải lập biên bản, lấy lời khai người bị bắt, lập danh bản, chỉ bản người bị bắt và gửi ngay thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Trường hợp xét thấy cơ quan ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt (kể cả trường hợp người bị truy nã đầu thú) thì Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ và gửi quyết định tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục bắt người đang bị truy nã của đồn biên phòng . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đầu tư dự án đô thị có phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không?
Công ty tôi chuẩn bị thực hiện dự án xây dựng khu đô thị theo hình thức mở thầu để chọn nhà đầu tư. Tôi có thắc mắc về việc chúng tôi có phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không, vì theo quy định của Luật đầu tư không thấy quy định về việc này? Nếu phải lập báo cáo thì nên lập ở giai đoạn nào là hợp lý, tiết kiệm chi phí và thời gian của nhà đầu tư? Khi làm hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhất thiết phải có phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 không yêu cầu nhà đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xin giấy chứng nhận đầu tư, nhưng Luật Bảo vệ môi trường 2014 lại coi báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở để phê duyệt đăng ký chứng nhận đầu tư. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường 2014 về quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau: a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư; b) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản; c) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí; d) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng; đ) Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Như vậy, căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 25 nêu trên, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện cấp giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng. Từ đó công ty ông phải thực hiện lập bảo cáo đánh giá tác động môi trường trước tiên để có thể xin giấy phép xây dựng và các thủ tục kéo theo sau này trong dự án thi công. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đầu tư dự án đô thị có phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 không yêu cầu nhà đầu tư phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xin giấy chứng nhận đầu tư, nhưng Luật Bảo vệ môi trường 2014 lại coi báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở để phê duyệt đăng ký chứng nhận đầu tư.\nCụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường 2014 về quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:\na) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư;\nb) Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;\nc) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;\nd) Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng;\nđ) Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.\nNhư vậy, căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 25 nêu trên, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện cấp giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng. Từ đó công ty ông phải thực hiện lập bảo cáo đánh giá tác động môi trường trước tiên để có thể xin giấy phép xây dựng và các thủ tục kéo theo sau này trong dự án thi công.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp các điều kiện ngành nghề kinh doanh bất động sản
Điều kiện các ngành nghề kinh doanh bất động sản, môi giới, sàn giao dịch bất động sản được quy định thế nào? Cảm ơn.
Căn cứ: Luật Kinh doanh bất động sản 2014 - Đối với ngành nghề kinh doanh bất động sản: Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Như vậy, mức vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty kinh doanh bất động sản là 20 tỉ đồng. Lưu ý: Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ điều kiện "phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng” đối với tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản. Do đó, từ ngày 01/01/2021, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không cần phải đáp ứng điều kiện có vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ đồng. - Ngành nghề môi giới bất động sản: Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Vì vậy, khi công ty muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì cần có ít nhất 2 người có chứng chỉ môi giới. - Ngành nghề kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (Điều 69). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp các điều kiện ngành nghề kinh doanh bất động sản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ: Luật Kinh doanh bất động sản 2014\n- Đối với ngành nghề kinh doanh bất động sản: Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.\nNhư vậy, mức vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty kinh doanh bất động sản là 20 tỉ đồng.\nLưu ý: Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ điều kiện \"phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng” đối với tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản. Do đó, từ ngày 01/01/2021, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không cần phải đáp ứng điều kiện có vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ đồng.\n- Ngành nghề môi giới bất động sản: Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Vì vậy, khi công ty muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì cần có ít nhất 2 người có chứng chỉ môi giới.\n- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản:\nDoanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (Điều 69).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023?
Xin hỏi: Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023?- Câu hỏi của chị Thúy (Quảng Nam).
Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023?Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có quy định thời điểm và mức điều chỉnh như sau:Thời điểm và mức điều chỉnh...2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có quy định đối tượng điều chỉnh như sau:Đối tượng điều chỉnh...2. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.Như vậy, từ ngày 01/7/2023, người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì sẽ được điều chỉnh như sau:- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023? (Hình từ Internet)Người lao động nào nghỉ hưu trước năm 1995 sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm?Tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có quy định đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm bao gồm:- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP.- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg.- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.Khi nào bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng?Tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng như sau:Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Xuất cảnh trái phép;b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.Như vậy, có 03 trường hợp bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng là:- Xuất cảnh trái phép;- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.Lưu ý: Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định được thực hiện từ ngày 01/7/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023?Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có quy định thời điểm và mức điều chỉnh như sau:Thời điểm và mức điều chỉnh...2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có quy định đối tượng điều chỉnh như sau:Đối tượng điều chỉnh...2. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.Như vậy, từ ngày 01/7/2023, người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì sẽ được điều chỉnh như sau:- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.Người lao động nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được nhận mức lương hưu ít nhất bao nhiêu tiền từ ngày 01/7/2023? (Hình từ Internet)Người lao động nào nghỉ hưu trước năm 1995 sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm?Tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có quy định đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 sau khi điều chỉnh tăng lương hưu mà có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm bao gồm:- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP.- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg.- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.Khi nào bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng?Tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng như sau:Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Xuất cảnh trái phép;b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.Như vậy, có 03 trường hợp bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng là:- Xuất cảnh trái phép;- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.Lưu ý: Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023. Các quy định tại Nghị định được thực hiện từ ngày 01/7/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng?
Dạ xin hỏi: Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng? Trường hợp Đi xe ô tô không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị tư vấn.
Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng?Căn cứ theo Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giao thông trong hầm đường bộNgười điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.Căn cứ theo điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;...Theo đó, người đi xe ô tô bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng vào khoảng thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau.Ngoài ra, người đi xe ô tô còn phải bật đèn chiếu sáng vào bất cứ khoảng thời gian nào trong các trường hợp dưới đây:- Trường hợp đi xe ô tô trong hầm đường bộ;- Trường hợp đi xe ô tô trong điều kiện có sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;- Trường hợp sử dụng đèn chiếu xa để tránh xe đi ngược chiều.Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng? (Hình từ Internet)Đi xe ô tô không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;...g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;...Như vậy, trường hợp người đi xe ô tô không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Cảnh sát giao thông có thể yêu cầu dừng xe ô tô kiểm tra những giấy tờ gì?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về nội dung tuần tra, kiểm soát như sau:Nội dung tuần tra, kiểm soát...2. Nội dung kiểm soáta) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ;...Theo đó, Cảnh sát giao thông có thể yêu cầu dừng xe ô tô kiểm tra những giấy tờ dưới đây:- Giấy phép lái xe;- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe);- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng?", "role": "user" }, { "content": "Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng?Căn cứ theo Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Giao thông trong hầm đường bộNgười điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.Căn cứ theo điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;...Theo đó, người đi xe ô tô bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng vào khoảng thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau.Ngoài ra, người đi xe ô tô còn phải bật đèn chiếu sáng vào bất cứ khoảng thời gian nào trong các trường hợp dưới đây:- Trường hợp đi xe ô tô trong hầm đường bộ;- Trường hợp đi xe ô tô trong điều kiện có sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;- Trường hợp sử dụng đèn chiếu xa để tránh xe đi ngược chiều.Đi xe ô tô vào lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng? (Hình từ Internet)Đi xe ô tô không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;...g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;...Như vậy, trường hợp người đi xe ô tô không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định sẽ bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Cảnh sát giao thông có thể yêu cầu dừng xe ô tô kiểm tra những giấy tờ gì?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về nội dung tuần tra, kiểm soát như sau:Nội dung tuần tra, kiểm soát...2. Nội dung kiểm soáta) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ;...Theo đó, Cảnh sát giao thông có thể yêu cầu dừng xe ô tô kiểm tra những giấy tờ dưới đây:- Giấy phép lái xe;- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe);- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua bán điện trên thị trường điện lực
Tôi có tìm hiểu về một số quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp điện và có thắc mắc muốn hỏi mọi người một câu như sau: Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được quy định quy định tại Điều 20 Luật Điện lực 2004 với nội dung như sau: - Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm: + Đơn vị phát điện; + Đơn vị bán buôn điện; + Đơn vị bán lẻ điện; + Khách hàng sử dụng điện. - Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hai hình thức sau đây: + Mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn giữa bên bán điện và bên mua điện; + Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực. - Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực chịu trách nhiệm điều hoà, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực. Trên đây là nội dung trả lời về việc mua bán điện trên thị trường điện lực. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Điện lực 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua bán điện trên thị trường điện lực", "role": "user" }, { "content": "Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được quy định quy định tại Điều 20 Luật Điện lực 2004 với nội dung như sau:\n- Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:\n+ Đơn vị phát điện;\n+ Đơn vị bán buôn điện;\n+ Đơn vị bán lẻ điện;\n+ Khách hàng sử dụng điện.\n- Việc mua bán điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hai hình thức sau đây:\n+ Mua bán thông qua hợp đồng có thời hạn giữa bên bán điện và bên mua điện;\n+ Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.\n- Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực chịu trách nhiệm điều hoà, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc mua bán điện trên thị trường điện lực. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Điện lực 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển được quy định như thế nào?
Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Trương Như sinh sống và làm việc tại Quận 3, Tp. HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên, khả năng kiến thức có hạn, nên cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2018/TT-BGTVT quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2018, yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển được quy định như sau: 1. Cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu phải được xử lý và lưu trữ từ các báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu do các chủ tàu gửi cho Cục Đăng kiểm Việt Nam; có giao diện truy cập phù hợp để khai thác dữ liệu qua môi trường mạng internet; có khả năng kết xuất dữ liệu. 2. Cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu phải có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 03 niên lịch liên tiếp. 3. Cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu phải có khả năng bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu. Trên đây là nội dung tư vấn về yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 40/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2018/TT-BGTVT quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2018, yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển được quy định như sau:\n1. Cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu phải được xử lý và lưu trữ từ các báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu do các chủ tàu gửi cho Cục Đăng kiểm Việt Nam; có giao diện truy cập phù hợp để khai thác dữ liệu qua môi trường mạng internet; có khả năng kết xuất dữ liệu.\n2. Cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu phải có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 03 niên lịch liên tiếp.\n3. Cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu phải có khả năng bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 40/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm MTTQVN khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
1. Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Theo Mục 21 Điều 2 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: 21. Khuyến khích Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam xây dựng kế hoạch hành động và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục vụ kinh tế số và xã hội số. 2. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Tại Mục 22 Điều 2 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: 22. Khuyến khích Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò trong tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Chiến lược. Hội, hiệp hội xã hội nghề nghiệp chủ động, tích cực trong việc tham mưu, phản biện chính sách, pháp luật; phát động hội viên, doanh nghiệp chủ động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng; tham gia cùng Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số ở Việt Nam; chủ động phát hiện, giới thiệu các nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong ngành, lĩnh vực mình; tích cực tham gia cung cấp yêu cầu đầu vào để hỗ trợ xây dựng các nền tảng số; khuyến khích các doanh nghiệp thành viên tham gia kết nối, sử dụng các nền tảng số trong các hoạt động của hội, hiệp hội. 3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Tại Mục 23 Điều 2 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: 23. Các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước a) Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp bưu chính ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng số, hạ tầng bưu chính rộng khắp cả nước đáp ứng yêu cầu bùng nổ của phát triển kinh tế số, xã hội số. Đồng thời, cùng với Nhà nước tham gia đào tạo, hướng dẫn người dân sử dụng các kỹ năng số. b) Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước khác chủ động tích cực tham gia triển khai Chiến lược; phát huy vai trò dẫn dắt phát triển và triển khai các nền tảng, giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số, hình thành các hệ sinh thái số, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực mình hoạt động; tích cực, tiên phong đầu tư phát triển các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành; huy động, tập hợp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghệ số cùng tham gia phát triển hệ sinh thái sản phẩm và dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số. c) Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiên phong chuyển đổi số, phát triển các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành; chuyển đổi thành các doanh nghiệp công nghệ số, hình thành hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ số xung quanh mảng kinh doanh lõi. d) Các doanh nghiệp công nghệ số chủ động phát triển các nền tảng số, tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế số, xã hội số; xây dựng hệ sinh thái nội dung hấp dẫn, lành mạnh để tạo thói quen trực tuyến cho người dân. đ) Các doanh nghiệp công nghệ số phối hợp với đầu mối các bộ, ngành, các trường đại học, cao đẳng xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng theo hướng kết hợp giữa lý thuyết - thực tế; sẵn sàng triển khai các chương trình “Đào tạo từ làm việc thực tế”, đón sinh viên cao đẳng, đại học vào thực tập và tiếp xúc sớm với môi trường doanh nghiệp. e) Các doanh nghiệp công nghệ số phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ tại điểm b, c, d, đ khoản 5 Mục IV; thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ, nội dung khác thuộc Chiến lược phù hợp ngành nghề, lĩnh vực hoạt động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm MTTQVN khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?", "role": "user" }, { "content": "1. Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Mục 21 Điều 2 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\n21. Khuyến khích Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam xây dựng kế hoạch hành động và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng công nghệ số phục vụ kinh tế số và xã hội số.\n2. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTại Mục 22 Điều 2 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\n22. Khuyến khích Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò trong tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện Chiến lược. Hội, hiệp hội xã hội nghề nghiệp chủ động, tích cực trong việc tham mưu, phản biện chính sách, pháp luật; phát động hội viên, doanh nghiệp chủ động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng; tham gia cùng Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số ở Việt Nam; chủ động phát hiện, giới thiệu các nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong ngành, lĩnh vực mình; tích cực tham gia cung cấp yêu cầu đầu vào để hỗ trợ xây dựng các nền tảng số; khuyến khích các doanh nghiệp thành viên tham gia kết nối, sử dụng các nền tảng số trong các hoạt động của hội, hiệp hội.\n3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTại Mục 23 Điều 2 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về trách nhiệm của các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\n23. Các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nhà nước\na) Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp bưu chính ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng số, hạ tầng bưu chính rộng khắp cả nước đáp ứng yêu cầu bùng nổ của phát triển kinh tế số, xã hội số. Đồng thời, cùng với Nhà nước tham gia đào tạo, hướng dẫn người dân sử dụng các kỹ năng số.\nb) Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước khác chủ động tích cực tham gia triển khai Chiến lược; phát huy vai trò dẫn dắt phát triển và triển khai các nền tảng, giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số, hình thành các hệ sinh thái số, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực mình hoạt động; tích cực, tiên phong đầu tư phát triển các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành; huy động, tập hợp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghệ số cùng tham gia phát triển hệ sinh thái sản phẩm và dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế số và xã hội số.\nc) Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiên phong chuyển đổi số, phát triển các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành; chuyển đổi thành các doanh nghiệp công nghệ số, hình thành hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ số xung quanh mảng kinh doanh lõi.\nd) Các doanh nghiệp công nghệ số chủ động phát triển các nền tảng số, tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế số, xã hội số; xây dựng hệ sinh thái nội dung hấp dẫn, lành mạnh để tạo thói quen trực tuyến cho người dân.\nđ) Các doanh nghiệp công nghệ số phối hợp với đầu mối các bộ, ngành, các trường đại học, cao đẳng xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông, an toàn thông tin mạng theo hướng kết hợp giữa lý thuyết - thực tế; sẵn sàng triển khai các chương trình “Đào tạo từ làm việc thực tế”, đón sinh viên cao đẳng, đại học vào thực tập và tiếp xúc sớm với môi trường doanh nghiệp.\ne) Các doanh nghiệp công nghệ số phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ tại điểm b, c, d, đ khoản 5 Mục IV; thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ, nội dung khác thuộc Chiến lược phù hợp ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn của giáo viên THPT hạng III mới nhất
Xin hỏi, tiêu chuẩn chức danh giáo viên THPT hạng III mới nhất được quy định như thế nào?
Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 20/3/2021) quy định về giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15, cụ thể: 1. Nhiệm vụ a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông; b) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; c) Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định; d) Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công; đ) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông hoặc hướng dẫn thực tập sư phạm, hoạt động công tác xã hội trường học cho học sinh trung học phổ thông; e) Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên; g) Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. 2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp a) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông; b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; c) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; d) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục. 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học phổ thông hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng). 4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao; b) Biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp; c) Biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh; d) Có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông; đ) Có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học; e) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; g) Biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông; h) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên; i) Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân; k) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn của giáo viên THPT hạng III mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 20/3/2021) quy định về giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15, cụ thể:\n1. Nhiệm vụ\na) Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông;\nb) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;\nc) Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;\nd) Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;\nđ) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông hoặc hướng dẫn thực tập sư phạm, hoạt động công tác xã hội trường học cho học sinh trung học phổ thông;\ne) Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên;\ng) Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;\nh) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.\n2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp\na) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông;\nb) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;\nc) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;\nd) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.\nTrường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học phổ thông hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).\n4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;\nb) Biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp;\nc) Biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh;\nd) Có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông;\nđ) Có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học;\ne) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;\ng) Biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông;\nh) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên;\ni) Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;\nk) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công của Kiểm toán nhà nước khi bị mất, bị hủy hoại thuộc thẩm quyền của ai?
Quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công của Kiểm toán nhà nước khi bị mất, bị hủy hoại thuộc thẩm quyền của ai? Mong sớm nhận phản hồi thông tin từ các bạn.
Tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 1930/QĐ-KTNN năm 2019, có quy định về thu hồi tài sản công của Kiểm toán nhà nước như sau: Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại: - Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên; - Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; - Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công của Kiểm toán nhà nước khi bị mất, bị hủy hoại thuộc thẩm quyền của ai?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 9 Quyết định 1930/QĐ-KTNN năm 2019, có quy định về thu hồi tài sản công của Kiểm toán nhà nước như sau:\nThẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:\n- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;\n- Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị\nhủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;\n- Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán
Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Hoàng Lan - Đồng Nai
Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định tại Điều 27 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Trung tâm lưu ký chứng khoán định kỳ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới đây: a) Báo cáo về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, báo cáo sử dụng cơ chế bảo đảm thanh toán, báo cáo giám sát và xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; b) Các báo cáo khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Trung tâm lưu ký chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện bất thường sau: a) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; b) Đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ. c) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin sau: a) Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký, thu hồi, đình chỉ tư cách thành viên bù trừ; danh sách thành viên bù trừ; thông tin về vi phạm của thành viên bù trừ (nếu có); b) Các thông tin về ký quỹ, giới hạn vị thế và các thông tin khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trên đây là tư vấn về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán được quy định tại Điều 27 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Trung tâm lưu ký chứng khoán định kỳ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới đây:\na) Báo cáo về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, báo cáo sử dụng cơ chế bảo đảm thanh toán, báo cáo giám sát và xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;\nb) Các báo cáo khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Trung tâm lưu ký chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện bất thường sau:\na) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;\nb) Đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ.\nc) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin sau:\na) Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký, thu hồi, đình chỉ tư cách thành viên bù trừ; danh sách thành viên bù trừ; thông tin về vi phạm của thành viên bù trừ (nếu có);\nb) Các thông tin về ký quỹ, giới hạn vị thế và các thông tin khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin chứng khoán phái sinh của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
Xin chào Ban biên tập, tôi hiện đang tìm hiểu về các vấn đề liên quan tới thể dục, thể thao. Theo như tôi biết Quốc hội đã thông qua Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo Luật sửa đổi 2018 thì phát triển thể dục, thể thao quần chúng được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Trâm - Khánh Hòa
Phát triển thể dục, thể thao quần chúng được quy định tại Điều 11 Luật Thể dục, thể thao 2006, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018, (có hiệu lực từ 01/01/2019), theo đó:  1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khoẻ, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí. Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao tự nguyện nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người tập. 2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư. 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm vận động hội viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ; phối hợp với cơ quan quản lýý nhà nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và thi đấu thể thao quần chúng. 4. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở. 5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình được tham gia hoạt động thể dục, thể thao. 6. Tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác công trình thể thao phục vụ hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. 7. Trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ luyện tập thể dục, thể thao tại cơ sở thể thao theo quy định của Chính phủ. Trên đây là tư vấn về phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát triển thể dục, thể thao quần chúng", "role": "user" }, { "content": "Phát triển thể dục, thể thao quần chúng được quy định tại Điều 11 Luật Thể dục, thể thao 2006, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018, (có hiệu lực từ 01/01/2019), theo đó: \n1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khoẻ, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí.\nThể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao tự nguyện nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người tập.\n2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm vận động hội viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ; phối hợp với cơ quan quản lýý nhà nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và thi đấu thể thao quần chúng.\n4. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở.\n5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.\n6. Tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác công trình thể thao phục vụ hoạt động thể dục, thể thao quần chúng.\n7. Trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ luyện tập thể dục, thể thao tại cơ sở thể thao theo quy định của Chính phủ.\nTrên đây là tư vấn về phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép nhưng không làm thủ tục sửa đổi nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông
Mức phạt hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép nhưng không làm thủ tục sửa đổi nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép nhưng không làm thủ tục sửa đổi nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thông tin về tuyến cáp viễn thông trên biển được lắp đặt nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép nhưng không làm thủ tục sửa đổi nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép nhưng không làm thủ tục sửa đổi nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thông tin về tuyến cáp viễn thông trên biển được lắp đặt nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép nhưng không làm thủ tục sửa đổi nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định giá trị vốn đầu tư, giám định giá trị vốn đầu tư trong thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Xác định giá trị vốn đầu tư, giám định giá trị vốn đầu tư trong thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ như sau: 1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở: a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư; b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư; c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có). 2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành. 3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế; b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. 4. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện. 5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này: a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; c) Việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư; d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định giá trị vốn đầu tư, giám định giá trị vốn đầu tư trong thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 28 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ như sau:\n1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:\na) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;\nb) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;\nc) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).\n2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành.\n3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.\n4. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện.\n5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:\na) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;\nb) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\nc) Việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;\nd) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải
Từ năm 2020 thì việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 3 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau: - Chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật. - Chế độ báo cáo định kỳ phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần quy định tại Điều 5 của Thông tư này. - Bảo đảm cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Giao thông vận tải. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:\n- Chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.\n- Chế độ báo cáo định kỳ phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần quy định tại Điều 5 của Thông tư này.\n- Bảo đảm cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Giao thông vận tải.\n- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị phạt nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi nhờ xe máy?
Hôm qua tôi có ngồi nhờ xe máy anh trai đi khoảng 500m đến cửa hàng gần nhà nên không đội mũ bảo hiểm. CSGT xử phạt vì không đội mũ bảo hiểm có đúng không? Tôi chỉ ngồi nhờ xe đi một đoạn đường ngắn. Anh tôi thì có đội mũ bảo hiểm. Mức phạt đối với trường hợp này là bao nhiêu?
Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người điều khiển xe máy như sau: - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Ngoài ra, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau: - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, anh bạn (người điều khiển xe máy) và bạn (người ngồi nhờ xe) đều có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông. Việc CSGT xử phạt là đúng quy định của pháp luật. - Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chở người không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng. - Mức phạt đối với người ngồi nhờ xe máy nhưng không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị phạt nếu không đội mũ bảo hiểm khi đi nhờ xe máy?", "role": "user" }, { "content": "Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với người điều khiển xe máy như sau:\n- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nNgoài ra, Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.\nNhư vậy, anh bạn (người điều khiển xe máy) và bạn (người ngồi nhờ xe) đều có hành vi vi phạm khi tham gia giao thông. Việc CSGT xử phạt là đúng quy định của pháp luật.\n- Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chở người không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng.\n- Mức phạt đối với người ngồi nhờ xe máy nhưng không đội mũ bảo hiểm là: 200.000 đồng - 300.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán tạm ứng các khoản chi ngân sách nhà nước được quy định ra sao?
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Thanh Hùng, hiện bạn đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc tạm ứng trước các khoản chi của ngân sách nhà nước. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Thanh toán tạm ứng các khoản chi ngân sách nhà nước được quy định ra sao?
Thanh toán tạm ứng các khoản chi ngân sách nhà nước được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Thanh toán tạm ứng: Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. - Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. - Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán. - Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể: + Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị (số chênh lệch giữa số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng); + Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng), số chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau. - Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán tạm ứng các khoản chi ngân sách nhà nước được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thanh toán tạm ứng các khoản chi ngân sách nhà nước được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nThanh toán tạm ứng: Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán.\n- Đối với những khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau.\n- Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước.\n- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ tương ứng có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán.\n- Trường hợp đủ điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách, cụ thể:\n+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng); đồng thời, đơn vị lập thêm giấy rút dự toán ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán bổ sung cho đơn vị (số chênh lệch giữa số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng);\n+ Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số Kho bạc Nhà nước chấp nhận thanh toán tạm ứng), số chênh lệch sẽ được theo dõi để thu hồi hoặc thanh toán vào tháng sau, kỳ sau.\n- Tất cả các khoản đã tạm ứng (kể cả tạm ứng bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản) để chi theo dự toán ngân sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán được xử lý theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự là gì?
Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Châu Việt Bắc, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Tôn Đức Thắng. Em hiện đang học môn học về tố tụng hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đi dự nhiều phiên Tòa hình sự, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể, em vẫn không rõ vấn đề điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (bacop**@***)
Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau: Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; b) Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ; c) Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; d) Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau:\nCơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nb) Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;\nc) Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo\ngiấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;\nd) Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khởi tạo hóa đơn điện tử
Việc khởi tạo hóa đơn điện tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Trang, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Công ty tôi chuyên sản xuất và phân phối đồ gia dụng, chúng tôi đang có nhu cầu khởi tạo hóa đơn điện tử để phục vụ cho việc kinh doanh. Nhưng tôi không biết pháp luật quy định như thế nào về việc khởi tạo hóa đơn điện tử? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (093***)
Việc khởi tạo hóa đơn điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành như sau: Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền – nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hoá đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp luật. Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau: - Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hoá đơn điện tử. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. - Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hoá đơn điện tử, phần mềm ứng dụng; - Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội bộ tổ chức. - Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy. Trên đây là nội dung quy định về việc khởi tạo hóa đơn điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khởi tạo hóa đơn điện tử", "role": "user" }, { "content": "Việc khởi tạo hóa đơn điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nKhởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền – nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hoá đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.\nTổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).\nQuyết định áp dụng hoá đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:\n- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hoá đơn điện tử.\nPhương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.\n- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hoá đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;\n- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.\n- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khởi tạo hóa đơn điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]