title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Mang theo gì khi đi công chứng giấy ủy quyền?
|
Tôi có giấy hẹn đi lấy CMND làm lại nhưng không đi được. Cần chuẩn bị giấy tờ gì để đi đến phòng công chứng làm giấy ủy quyền nhận thay CMND?
|
Căn cứ quy định tại các Điều 40, Điều 41 và Điều 55 Luật công chứng 2014, khi đi công chứng giấy ủy quyền, người ủy quyền sẽ đến Văn phòng/phòng công chứng, mang theo các giấy tờ sau:
- Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu
- Bản dự thảo của Giấy ủy quyền. Nếu không lập văn bản ủy quyền dự thảo thì có thể trực tiếp đến lập tại Văn phòng/phòng công chứng.
- Trường hợp của người ủy quyền và người được ủy quyền cùng đi thì sẽ lập hợp đồng ủy quyền thay vì Giấy ủy quyền, và khi làm thủ tục phải mang đầy đủ giấy tờ tùy thân của hai bên.
Chị căn cứ quy định trên đây để chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ khi đi công chứng giấy ủy quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mang theo gì khi đi công chứng giấy ủy quyền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại các Điều 40, Điều 41 và Điều 55 Luật công chứng 2014, khi đi công chứng giấy ủy quyền, người ủy quyền sẽ đến Văn phòng/phòng công chứng, mang theo các giấy tờ sau:\n- Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu\n- Bản dự thảo của Giấy ủy quyền. Nếu không lập văn bản ủy quyền dự thảo thì có thể trực tiếp đến lập tại Văn phòng/phòng công chứng.\n- Trường hợp của người ủy quyền và người được ủy quyền cùng đi thì sẽ lập hợp đồng ủy quyền thay vì Giấy ủy quyền, và khi làm thủ tục phải mang đầy đủ giấy tờ tùy thân của hai bên.\nChị căn cứ quy định trên đây để chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ khi đi công chứng giấy ủy quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?
|
Cho hỏi hồ sơ, trình tự đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thực hiện cụ thể ra sao tại các cơ quan nhà nước. Bao lâu thì được giải quyết yêu cầu? Câu hỏi của anh Tâm (Lai Châu)
|
Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?1. Căn cứ pháp lý:- Luật sở hữu trí tuệ 2005;- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009;- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;- Thông tư 13/2010/TT-BKHCN;- Thông tư 18/2011/TT-BKHCN;- Thông tư 05/2013/TT-BKHCN;- Thông tư 16/2016/TT-BKHCN;- Thông tư 263/2016/TT-BTC.Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:- Có tính mới;- Có tính sáng tạo;- Có khả năng áp dụng công nghiệp.Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? (Hình từ Internet)3. Chủ thể được quyền đăng ký:- Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình;- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định về kiểu dang công nghiệp được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.4. Hồ sơ đăng ký: (Điều 100, 103 Luật sở hữu trí tuệ 2005; khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN)- Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (02 bản);- Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (04 bộ);- Bản mô tả (01 bản);- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác;- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;- Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).5. Nơi nộp hồ sơ: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM.6. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.7. Thời hạn giải quyết: (Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Thông tư 05/2013/TT-BKHCN):- Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ;- Thẩm định nội dung: không quá 07 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.- Cấp văn bằng bảo hộ: 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí.- Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố theo quy định.8. Phí, lệ phí: (Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC):- Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng.- Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 phương án. Từ phương án thứ 2 trở đi: => +100.000 đồng/1 phương án.- Phí thẩm định đơn đăng ký: 700.000 đồng/1 phương án.- Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 120.000 đồng/1 phương án.- Phí phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ: 100.000 đồng/phân nhóm.- Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 hình/ảnh. Từ hình/ảnh thứ 2 trở đi => + 60.000 đồng.- Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?1. Căn cứ pháp lý:- Luật sở hữu trí tuệ 2005;- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009;- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;- Thông tư 13/2010/TT-BKHCN;- Thông tư 18/2011/TT-BKHCN;- Thông tư 05/2013/TT-BKHCN;- Thông tư 16/2016/TT-BKHCN;- Thông tư 263/2016/TT-BTC.Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:- Có tính mới;- Có tính sáng tạo;- Có khả năng áp dụng công nghiệp.Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp? (Hình từ Internet)3. Chủ thể được quyền đăng ký:- Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình;- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định về kiểu dang công nghiệp được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.4. Hồ sơ đăng ký: (Điều 100, 103 Luật sở hữu trí tuệ 2005; khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN)- Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN (02 bản);- Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (04 bộ);- Bản mô tả (01 bản);- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác;- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;- Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).5. Nơi nộp hồ sơ: Cục Sở hữu trí tuệ (Hà Nội) hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và TP.HCM.6. Phương thức nộp: Trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.7. Thời hạn giải quyết: (Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Thông tư 05/2013/TT-BKHCN):- Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ;- Thẩm định nội dung: không quá 07 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn.- Cấp văn bằng bảo hộ: 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí.- Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo Sở hữu công nghiệp: 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố theo quy định.8. Phí, lệ phí: (Căn cứ biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC):- Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng.- Lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 phương án. Từ phương án thứ 2 trở đi: => +100.000 đồng/1 phương án.- Phí thẩm định đơn đăng ký: 700.000 đồng/1 phương án.- Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 120.000 đồng/1 phương án.- Phí phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ: 100.000 đồng/phân nhóm.- Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng/1 hình/ảnh. Từ hình/ảnh thứ 2 trở đi => + 60.000 đồng.- Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh
|
Điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh là gì? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xuất nhập khẩu và hàng hải. Tôi có vài thắc mắc về pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a.2) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b) Có Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế.
Điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh được quy định tại Khoản 2 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:\na.1) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:\na.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;\na.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;\na.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\na.2) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.\nb) Có Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế.\nĐiều kiện để cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh được quy định tại Khoản 2 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ bỏ đi, thủ tục ly hôn thế nào?
|
Thủ tục ly hôn với người bỏ đi thế nào? Cho em hỏi trường họp ở trên thì em phải làm thủ tục tuyên bố mất tích người vợ ở đâu ạ?
|
Trước đây, đối với các trường hợp xin ly hôn với người mất tích, tòa án có thể giải quyết tuyên bố mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án. Tuy nhiên kể từ 1/1/2005 (ngày Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành) trở đi thì tòa án không thụ lý và giải quyết mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án nữa mà phải tách riêng, vì luật mới quy định đây là hai thủ tục riêng biệt.
Để ly hôn với người vợ đã bỏ đi biệt tích, anh phải làm đơn gửi đến toà án quận, huyện nơi anh đang cư trú để yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ anh đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc anh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Anh có thể làm đơn yêu cầu công an phường xác nhận việc này và nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận đã xóa từ thời điểm nào để tòa án làm căn cứ tuyên bố mất tích.
Sau khi thụ lý, tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích trên báo của trung ương trong 3 số liên tiếp và đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương 3 lần trong 3 ngày liên tiếp. Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà vợ anh không trở về hoặc có tin tức báo về thì tòa án sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích của anh.
Sau khi có quyết định của tòa án tuyên bố vợ anh mất tích, anh mới có thể làm đơn xin ly hôn với vợ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ bỏ đi, thủ tục ly hôn thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước đây, đối với các trường hợp xin ly hôn với người mất tích, tòa án có thể giải quyết tuyên bố mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án. Tuy nhiên kể từ 1/1/2005 (ngày Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành) trở đi thì tòa án không thụ lý và giải quyết mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án nữa mà phải tách riêng, vì luật mới quy định đây là hai thủ tục riêng biệt.\nĐể ly hôn với người vợ đã bỏ đi biệt tích, anh phải làm đơn gửi đến toà án quận, huyện nơi anh đang cư trú để yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ anh đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc anh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Anh có thể làm đơn yêu cầu công an phường xác nhận việc này và nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận đã xóa từ thời điểm nào để tòa án làm căn cứ tuyên bố mất tích.\nSau khi thụ lý, tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích trên báo của trung ương trong 3 số liên tiếp và đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương 3 lần trong 3 ngày liên tiếp. Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà vợ anh không trở về hoặc có tin tức báo về thì tòa án sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích của anh.\nSau khi có quyết định của tòa án tuyên bố vợ anh mất tích, anh mới có thể làm đơn xin ly hôn với vợ.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ
|
Bố của tôi là cán bộ đã qua đời cách đây 1 tháng. Sau khi lục tìm những giấy tờ của bố thì thấy bố có 2 sổ BHXH, 1 là cơ quan bố ở quận 1 đóng, 1 là doanh nghiệp bố góp vốn ở quận 3 đóng. Vậy anh chị cho tôi hỏi là trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ được quy định cụ thể như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Thanh (0122***)
|
Trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ được quy định tại Khoản 3 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:
Bộ phận chế độ BHXH khi giải quyết hồ sơ hưu trí, tuất, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, trợ cấp 1 lần, thai sản cá nhân và 3 chế độ ngắn hạn, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ, nếu phát hiện NLĐ có nhiều sổ thì thực hiện:
- In phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV đối với đơn vị nộp hồ sơ hoặc P02-CN nếu NLĐ nộp hồ sơ.
- Trả lại hồ sơ chưa giải quyết chế độ và phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV cho đơn vị (hoặc P02-CN cho NLĐ).
Trường hợp phát hiện NLĐ có nhiều sổ, nhưng ngoài số sổ đang đề nghị hưởng chế độ, các số sổ còn lại khác đã hưởng hết chế độ, sổ do NLĐ cam kết không thừa nhận thì hướng dẫn NLĐ làm Đơn đề nghị theo mẫu D01-TS và giải quyết hồ sơ như sau:
- Nếu NLĐ có số sổ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH mà quá trình đó do quận, huyện khác hoặc Thành phố quản lý, thì Bộ phận chế độ BHXH lập mẫu C02-TS kèm hồ sơ, chuyển qua Bộ phận thu để nhập quá trình nơi khác về. Bộ phận thu sau khi nhập quá trình nơi khác về, chuyển tiếp hồ sơ cho Bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện nghiệp vụ khóa dữ liệu theo phương án KB, KT, lập biên bản hủy số sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ” và chuyển trả hồ sơ kèm biên bản hủy sổ cho Bộ phận chế độ BHXH giải quyết chi trả chế độ cho NLĐ.
- Nếu NLĐ có số sổ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH mà quá trình đó do quận, huyện mình quản lý, thì Bộ phận chế độ BHXH lập mẫu C02-TS kèm hồ sơ, chuyển qua Bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện nghiệp vụ khóa dữ liệu theo phương án KB, KT, lập biên bản hủy số sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ” và chuyển trả hồ sơ kèm biên bản hủy sổ cho Bộ phận chế độ BHXH giải quyết chi trả chế độ cho NLĐ.
Lưu ý:
+ Trường hợp NLĐ có nhiều sổ, ngoài sổ đang đề nghị hưởng chế độ nhưng vẫn còn sổ khác, có quá trình chưa hưởng chế độ thì vẫn trả hồ sơ về nơi tham gia và chốt sổ sau cùng thực hiện gộp sổ theo quy định.
+ Ngoài trình tự giải quyết hồ sơ như trên, Bộ phận chế độ BHXH vẫn phải thực hiện giải quyết hồ sơ như hướng dẫn tại văn bản số 1435/BHXH-CĐBHXH ngày 16/5/2013 của Bảo hiểm xã hội Thành phố.
Trên đây là nội dung quy định về trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ được quy định tại Khoản 3 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:\nBộ phận chế độ BHXH khi giải quyết hồ sơ hưu trí, tuất, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, trợ cấp 1 lần, thai sản cá nhân và 3 chế độ ngắn hạn, căn cứ CMND để vào chương trình SMS thực hiện rà soát tình trạng cấp số sổ cho NLĐ, nếu phát hiện NLĐ có nhiều sổ thì thực hiện:\n- In phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV đối với đơn vị nộp hồ sơ hoặc P02-CN nếu NLĐ nộp hồ sơ.\n- Trả lại hồ sơ chưa giải quyết chế độ và phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV cho đơn vị (hoặc P02-CN cho NLĐ).\nTrường hợp phát hiện NLĐ có nhiều sổ, nhưng ngoài số sổ đang đề nghị hưởng chế độ, các số sổ còn lại khác đã hưởng hết chế độ, sổ do NLĐ cam kết không thừa nhận thì hướng dẫn NLĐ làm Đơn đề nghị theo mẫu D01-TS và giải quyết hồ sơ như sau:\n- Nếu NLĐ có số sổ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH mà quá trình đó do quận, huyện khác hoặc Thành phố quản lý, thì Bộ phận chế độ BHXH lập mẫu C02-TS kèm hồ sơ, chuyển qua Bộ phận thu để nhập quá trình nơi khác về. Bộ phận thu sau khi nhập quá trình nơi khác về, chuyển tiếp hồ sơ cho Bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện nghiệp vụ khóa dữ liệu theo phương án KB, KT, lập biên bản hủy số sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ” và chuyển trả hồ sơ kèm biên bản hủy sổ cho Bộ phận chế độ BHXH giải quyết chi trả chế độ cho NLĐ.\n- Nếu NLĐ có số sổ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH mà quá trình đó do quận, huyện mình quản lý, thì Bộ phận chế độ BHXH lập mẫu C02-TS kèm hồ sơ, chuyển qua Bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện nghiệp vụ khóa dữ liệu theo phương án KB, KT, lập biên bản hủy số sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ” và chuyển trả hồ sơ kèm biên bản hủy sổ cho Bộ phận chế độ BHXH giải quyết chi trả chế độ cho NLĐ.\nLưu ý:\n+ Trường hợp NLĐ có nhiều sổ, ngoài sổ đang đề nghị hưởng chế độ nhưng vẫn còn sổ khác, có quá trình chưa hưởng chế độ thì vẫn trả hồ sơ về nơi tham gia và chốt sổ sau cùng thực hiện gộp sổ theo quy định.\n+ Ngoài trình tự giải quyết hồ sơ như trên, Bộ phận chế độ BHXH vẫn phải thực hiện giải quyết hồ sơ như hướng dẫn tại văn bản số 1435/BHXH-CĐBHXH ngày 16/5/2013 của Bảo hiểm xã hội Thành phố.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự giải quyết hồ sơ hưởng chế độ tử tuất khi người lao động có nhiều sổ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
|
Tôi có ký một hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo hiểm trong Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi cũng biết ít chữ nên không hiểu hết hợp đồng mà họ đưa mẫu hợp đồng ra sao thì tôi ký vậy rồi đóng tiền thôi. Tôi muốn biết là hợp đồng của tôi khi nào thì sẽ chấm dứt?
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt.
Theo đó, theo quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 24/2000/QH10 thì ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
- Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
- Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.\nHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.\nTrong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 24/2000/QH10 thì ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n- Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;\n- Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;\n- Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào?
|
Cho tôi hỏi thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào? Khi nào xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người? Mong được giải đáp!
|
Chất ma túy là gì? Có tác hại như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành....Theo quy định trên, ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.Ma túy có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, gia đình và xã hội của người sử dụng. Dưới đây là một số tác hại cụ thể:[1] Tác hại đối với sức khỏe- Gây tổn thương hệ thần kinh:+ Ma túy kích thích hệ thần kinh trung ương, khiến người dùng hưng phấn, ảo giác, mất kiểm soát hành vi.+ Sử dụng ma túy lâu dài có thể dẫn đến rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ, mất trí nhớ.- Gây tổn thương hệ tim mạch: Ma túy làm tăng nhịp tim, huyết áp, gây co thắt mạch vành, dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ.- Gây tổn thương hệ tiêu hóa: Ma túy làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, gây rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy.- Gây tổn thương hệ hô hấp: Hút ma túy có thể gây viêm phổi, ho lao, ung thư phổi.- Gây suy giảm hệ miễn dịch: Người sử dụng ma túy dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, viêm gan B, C.[2] Tác hại đối với tinh thần- Gây rối loạn tâm lý:+ Ma túy có thể gây ảo giác, hoang tưởng, lo âu, trầm cảm.+ Sử dụng ma túy lâu dài có thể dẫn đến các bệnh tâm thần như tâm thần phân liệt.- Người sử dụng ma túy có thể có những hành vi nguy hiểm cho bản thân và người khác.- Ma túy có tính gây nghiện cao, khiến người sử dụng khó bỏ.[3] Tác hại đối với gia đình- Người sử dụng ma túy thường có những hành vi tiêu cực như lừa dối, trộm cắp, bạo hành gia đình.- Chi phí điều trị cai nghiện và các chi phí liên quan đến ma túy là gánh nặng lớn cho gia đình.- Việc có người thân sử dụng ma túy có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của gia đình.[4] Tác hại đối với xã hội- Người sử dụng ma túy thường có những hành vi vi phạm pháp luật như trộm cắp, cướp giật, mua bán ma túy.- Chi phí cho công tác phòng chống ma túy là gánh nặng lớn cho xã hội.- Tệ nạn ma túy ảnh hưởng đến hình ảnh của đất nước trên trường quốc tế.Như vậy, ma túy là một tệ nạn nguy hiểm, có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, gia đình và xã hội. Mỗi người cần nâng cao ý thức phòng chống ma túy để bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào? (Hình từ Internet)Thuốc cai nghiện ma tuý được cấp phát như thế nào?Methadone là một loại thuốc opioid tổng hợp được sử dụng để điều trị nghiện heroin và các opioid khác. Thuốc cai nghiện ma túy Methadone cũng được sử dụng để cai nghiện các thuốc gây nghiện (như heroin), là một phần của chương trình điều trị đã được phê duyệt.Thuốc cai nghiện ma túy methadone giúp ngăn ngừa hội chứng ngưng thuốc do việc ngưng dùng các thuốc gây nghiện.Căn cứ Điều 4 Thông tư 26/2023/TT-BYT quy định thuốc cai nghiện ma túy methadone được cấp phát hằng ngày như sau:[1] Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone hằng ngày- Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone đầu ngày+ Căn cứ vào số lượng thuốc đã sử dụng thực tế của ngày hôm trước mà cấp phát thuốc chuẩn bị số lượng thuốc dự kiến sử dụng cho ngày hôm đó để giao cho nhân viên cấp phát thuốc.+ Khi thực hiện giao thuốc phải ghi chép số lượng thuốc methadone nhận đầu ngày vào sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngày.- Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone cuối ngày:+ Kiểm tra số lượng thuốc methadone đã cấp phát, số lượng hư hao hoặc dư thừa và số lượng thuốc methadone tồn cuối ngày.+ Bàn giao số lượng thuốc methadone chưa sử dụng hết trong ngày cho nhân viên quản lý kho thuốc.+ Ghi chép vào Sổ theo dõi kho thuốc và Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngày.[2] Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone cho ngày nghỉ hàng tuần, nghi lễ, tết- Giao, nhận thuốc methadone trước kỳ nghỉ:+ Căn cứ vào số lượng thuốc đã sử dụng thực tế của ngày hôm trước kỳ nghỉ mà chuẩn bị số lượng thuốc methadone đủ để cấp phát cho người bệnh tương ứng với số ngày trong kỳ nghỉ giao cho nhân viên cấp phát thuốc.+ Khi thực hiện việc giao thuốc methadone, nhân viên cấp phát thuốc ghi chép số lượng thuốc methadone thực nhận vào Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hàng ngày.- Giao, nhận thuốc methadone trong kỳ nghỉ:+ Sau khi kết thúc ca trực, nhân viên cấp phát thuốc ca trực này thực hiện bàn giao số lượng thuốc methadone thực tế cho nhân viên của ca trực sau.+ Khi thực hiện bàn giao thuốc methadone, nhân viên cấp phát thuốc của ca trực sau ghi chép số lượng thuốc methadone thực nhận vào Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngà- Giao, nhận thuốc methadone khi kết thúc kỳ nghỉ:+ Sau khi kết thúc kỳ nghỉ, nhân viên cấp phát thuốc tiến hành bàn giao số lượng thuốc methadone chưa sử dụng hết trong kỳ nghỉ cho nhân viên quản lý kho thuốc.+ Ghi chép vào Sổ theo dõi kho thuốc và Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngày.Khi nào xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người?Căn cứ Điều 22 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:- Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;- Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;- Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;- Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;- Người đang cai nghiện ma túy;- Người đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;- Người đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chất ma túy là gì? Có tác hại như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành....Theo quy định trên, ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.Ma túy có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, gia đình và xã hội của người sử dụng. Dưới đây là một số tác hại cụ thể:[1] Tác hại đối với sức khỏe- Gây tổn thương hệ thần kinh:+ Ma túy kích thích hệ thần kinh trung ương, khiến người dùng hưng phấn, ảo giác, mất kiểm soát hành vi.+ Sử dụng ma túy lâu dài có thể dẫn đến rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ, mất trí nhớ.- Gây tổn thương hệ tim mạch: Ma túy làm tăng nhịp tim, huyết áp, gây co thắt mạch vành, dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ.- Gây tổn thương hệ tiêu hóa: Ma túy làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, gây rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy.- Gây tổn thương hệ hô hấp: Hút ma túy có thể gây viêm phổi, ho lao, ung thư phổi.- Gây suy giảm hệ miễn dịch: Người sử dụng ma túy dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, viêm gan B, C.[2] Tác hại đối với tinh thần- Gây rối loạn tâm lý:+ Ma túy có thể gây ảo giác, hoang tưởng, lo âu, trầm cảm.+ Sử dụng ma túy lâu dài có thể dẫn đến các bệnh tâm thần như tâm thần phân liệt.- Người sử dụng ma túy có thể có những hành vi nguy hiểm cho bản thân và người khác.- Ma túy có tính gây nghiện cao, khiến người sử dụng khó bỏ.[3] Tác hại đối với gia đình- Người sử dụng ma túy thường có những hành vi tiêu cực như lừa dối, trộm cắp, bạo hành gia đình.- Chi phí điều trị cai nghiện và các chi phí liên quan đến ma túy là gánh nặng lớn cho gia đình.- Việc có người thân sử dụng ma túy có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của gia đình.[4] Tác hại đối với xã hội- Người sử dụng ma túy thường có những hành vi vi phạm pháp luật như trộm cắp, cướp giật, mua bán ma túy.- Chi phí cho công tác phòng chống ma túy là gánh nặng lớn cho xã hội.- Tệ nạn ma túy ảnh hưởng đến hình ảnh của đất nước trên trường quốc tế.Như vậy, ma túy là một tệ nạn nguy hiểm, có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, gia đình và xã hội. Mỗi người cần nâng cao ý thức phòng chống ma túy để bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào? (Hình từ Internet)Thuốc cai nghiện ma tuý được cấp phát như thế nào?Methadone là một loại thuốc opioid tổng hợp được sử dụng để điều trị nghiện heroin và các opioid khác. Thuốc cai nghiện ma túy Methadone cũng được sử dụng để cai nghiện các thuốc gây nghiện (như heroin), là một phần của chương trình điều trị đã được phê duyệt.Thuốc cai nghiện ma túy methadone giúp ngăn ngừa hội chứng ngưng thuốc do việc ngưng dùng các thuốc gây nghiện.Căn cứ Điều 4 Thông tư 26/2023/TT-BYT quy định thuốc cai nghiện ma túy methadone được cấp phát hằng ngày như sau:[1] Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone hằng ngày- Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone đầu ngày+ Căn cứ vào số lượng thuốc đã sử dụng thực tế của ngày hôm trước mà cấp phát thuốc chuẩn bị số lượng thuốc dự kiến sử dụng cho ngày hôm đó để giao cho nhân viên cấp phát thuốc.+ Khi thực hiện giao thuốc phải ghi chép số lượng thuốc methadone nhận đầu ngày vào sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngày.- Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone cuối ngày:+ Kiểm tra số lượng thuốc methadone đã cấp phát, số lượng hư hao hoặc dư thừa và số lượng thuốc methadone tồn cuối ngày.+ Bàn giao số lượng thuốc methadone chưa sử dụng hết trong ngày cho nhân viên quản lý kho thuốc.+ Ghi chép vào Sổ theo dõi kho thuốc và Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngày.[2] Giao, nhận thuốc cai nghiện ma túy methadone cho ngày nghỉ hàng tuần, nghi lễ, tết- Giao, nhận thuốc methadone trước kỳ nghỉ:+ Căn cứ vào số lượng thuốc đã sử dụng thực tế của ngày hôm trước kỳ nghỉ mà chuẩn bị số lượng thuốc methadone đủ để cấp phát cho người bệnh tương ứng với số ngày trong kỳ nghỉ giao cho nhân viên cấp phát thuốc.+ Khi thực hiện việc giao thuốc methadone, nhân viên cấp phát thuốc ghi chép số lượng thuốc methadone thực nhận vào Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hàng ngày.- Giao, nhận thuốc methadone trong kỳ nghỉ:+ Sau khi kết thúc ca trực, nhân viên cấp phát thuốc ca trực này thực hiện bàn giao số lượng thuốc methadone thực tế cho nhân viên của ca trực sau.+ Khi thực hiện bàn giao thuốc methadone, nhân viên cấp phát thuốc của ca trực sau ghi chép số lượng thuốc methadone thực nhận vào Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngà- Giao, nhận thuốc methadone khi kết thúc kỳ nghỉ:+ Sau khi kết thúc kỳ nghỉ, nhân viên cấp phát thuốc tiến hành bàn giao số lượng thuốc methadone chưa sử dụng hết trong kỳ nghỉ cho nhân viên quản lý kho thuốc.+ Ghi chép vào Sổ theo dõi kho thuốc và Sổ theo dõi giao, nhận thuốc methadone hằng ngày.Khi nào xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người?Căn cứ Điều 22 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:- Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;- Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;- Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;- Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;- Người đang cai nghiện ma túy;- Người đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;- Người đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định như thế nào về vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo?
|
Vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục?
|
Vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo?Tại Điều 1 Nghị định 86/2022/NĐ-CP quy định vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:Vị trí và chức năngBộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên về: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên về: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.Quy định như thế nào về vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật?Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật, theo đó:Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:1. Về pháp luậta) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;b) Trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;c) Trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;d) Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công;đ) Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;e) Ban hành thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quy định việc phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ;g) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;h) Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý thì kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật gồm: - Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;- Trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;- Trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công;- Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Ban hành thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, cụ thể như sau:2. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạcha) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; công bố (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng trong giáo dục;b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục gồm:Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Công bố (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng trong giáo dục; Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định như thế nào về vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo?Tại Điều 1 Nghị định 86/2022/NĐ-CP quy định vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:Vị trí và chức năngBộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên về: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước về tiếng Việt và tiếng các dân tộc; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên về: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh, đào tạo và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.Quy định như thế nào về vị trí và chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật?Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật, theo đó:Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:1. Về pháp luậta) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;b) Trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;c) Trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;d) Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công;đ) Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;e) Ban hành thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quy định việc phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của bộ;g) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;h) Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý thì kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về pháp luật gồm: - Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;- Trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;- Trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công;- Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Ban hành thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, cụ thể như sau:2. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạcha) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; công bố (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng trong giáo dục;b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục gồm:Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; Công bố (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng trong giáo dục; Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi, mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm? Các trường hợp phải hoãn phiên tòa trong vụ án dân sự? Nhờ anh chị giải đáp
|
Mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm?Dưới đây là mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm.Tải về, mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm tại đâyCác trường hợp phải hoãn phiên tòa sơ thẩm trong vụ án dân sự?Căn cứ khoản 1 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau:Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Như vậy, các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm gồm có:- Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi- Thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.- Thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi- Sự vắng mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, có đơn xin hoãn phiên tòa hoặc Hội đồng xét xử quyết định tạm hoãn.- Sự có mặt của người làm chứng- Người giám định vắng mặt, người phiên dịch vắng mặt. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau:Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Như vậy, thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là không quá 01 tháng.Trường hợp đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng dân sư tại phiên tòa sơ thẩm được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng như sau:Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.Như vậy, thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng được quy định như sau:- Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:+ Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.- Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.- Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.- Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm?Dưới đây là mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm.Tải về, mẫu đơn xin hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm tại đâyCác trường hợp phải hoãn phiên tòa sơ thẩm trong vụ án dân sự?Căn cứ khoản 1 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau:Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Như vậy, các trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm gồm có:- Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi- Thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.- Thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi- Sự vắng mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, có đơn xin hoãn phiên tòa hoặc Hội đồng xét xử quyết định tạm hoãn.- Sự có mặt của người làm chứng- Người giám định vắng mặt, người phiên dịch vắng mặt. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau:Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Như vậy, thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm là không quá 01 tháng.Trường hợp đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng dân sư tại phiên tòa sơ thẩm được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng như sau:Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.Như vậy, thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng được quy định như sau:- Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:+ Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.- Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.- Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.- Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định như thế nào?
|
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quang Anh hiện đang là Nhân viên đang làm việc tại một sân bay, vì lý do công việc nên gần đây tôi có tìm hiểu về Luật quản lý thuế, tôi có một thắc mắc xin nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật như sau. Pháp luật quy định như thế nào về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quang Anh (quanganh***@gmail.com)
|
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
b) Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
d) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.
Như vậy, cơ quan quản lý thuế sẽ ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp như, có căn cứ cho rằng người khai thuế không trung thực trong việc kê khai hồ sơ khai thuế, quá thời hạn khai thuế nhưng người khai thuế không thực hiện việc khai thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, người khai thuế không xác định được nghĩa vụ thuế phải thực hiện, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:\n1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:\na) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;\nb) Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;\nc) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;\nd) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.\n2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải nộp.\nNhư vậy, cơ quan quản lý thuế sẽ ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp như, có căn cứ cho rằng người khai thuế không trung thực trong việc kê khai hồ sơ khai thuế, quá thời hạn khai thuế nhưng người khai thuế không thực hiện việc khai thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế, người khai thuế không xác định được nghĩa vụ thuế phải thực hiện, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tính thời hạn tạm giữ, tạm giam được quy định ra sao?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Trần Hưng sinh viên năm 3 trường Đại học luật Tp.HCM. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về tính thời hạn tạm giữ tạm giam qua các giai đoạn. Nhưng có vài vấn đề vẫn chưa rõ nên cần lắm là được quy định ở điều mấy của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, cần sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Tính thời hạn tạm giữ, tạm giam được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, tính thời hạn được quy định như sau:
1. Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày và tháng. Đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn. Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng, thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì một tháng được tính là ba mươi ngày.
2. Trong trường hợp có đơn hoặc giấy tờ được gửi qua bưu điện thì thời hạn được tính theo dấu bưu điện nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ được gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, trại giam thì thời hạn được tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam, trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tính thời hạn tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tính thời hạn tạm giữ, tạm giam được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, tính thời hạn được quy định như sau:\n1. Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày và tháng. Đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.\nKhi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn. Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng, thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.\nKhi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì một tháng được tính là ba mươi ngày.\n2. Trong trường hợp có đơn hoặc giấy tờ được gửi qua bưu điện thì thời hạn được tính theo dấu bưu điện nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ được gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, trại giam thì thời hạn được tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam, trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tính thời hạn tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Uy hiếp tinh thần để ép vợ phải áp dụng phương pháp để có con trai thì phạt bao nhiêu?
|
Trường hợp chồng uy hiếp tinh thần để ép vợ phải áp dụng phương pháp để có con trai thì bị phạt bao nhiêu theo quy định mới?
|
Theo Khoản 1 Điều 99 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
Như vậy, trường hợp chồng uy hiếp tinh thần để ép buộc vợ phải áp dụng phương pháp để có được con trai theo ý muốn thì bị phạt đến 10 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Uy hiếp tinh thần để ép vợ phải áp dụng phương pháp để có con trai thì phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 99 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.\nNhư vậy, trường hợp chồng uy hiếp tinh thần để ép buộc vợ phải áp dụng phương pháp để có được con trai theo ý muốn thì bị phạt đến 10 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
23 tết âm là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch được nghỉ bao nhiêu ngày?
|
Cho tôi hỏi 23 tết âm là ngày mấy dương lịch? (Câu hỏi của chị Dương - TP.HCM)
|
23 tết âm là ngày mấy dương lịch?Theo truyền thống dân tộc ta vào dịp Tết Âm lịch (Tết Nguyên đán), 23 tết âm là ngày đưa ông Công ông Táo về trời. Vào thời điểm này, theo dân gian Táo Quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để trình báo mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong gia đình với Ngọc Hoàng. Người dân sẽ thực hiện nghi lễ cúng, thả cá chép trong ngày này.Theo lịch vạn niên, 23 Tết âm lịch 2024 sẽ rơi vào ngày 02/02/2024 dương lịch và là thứ Sáu trong tuần.23 tết âm là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Theo pháp luật lao động, Tết Âm lịch được nghỉ bao nhiêu ngày?Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Thông qua quy định trên, vào dịp Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ 05 ngày và được hưởng nguyên lương vào các ngày đó.Mặt khác, theo dự thảo của Bộ LĐ-TB&XH đề xuất hai phương án cho lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 cho người lao động như sau:[1] Phương án 01: Người lao động không làm việc vào thứ 7- Người lao động nghỉ Tết từ thứ 6 ngày 09/02/2024 (nhằm ngày 30 Tết) cho đến hết thứ 5 ngày 15/02/2024 (mùng 6 Tết). Tức là người lao động được nghỉ 07 ngày.- Hoặc người lao động bắt đầu nghỉ Tết từ thứ 7 ngày 10/02/2024 (nhằm Mùng 01 Tết) cho đến hết thứ 6 ngày 16/02/2024 (mùng 7 Tết).Theo phương án này, người lao động sẽ được nghỉ liên tục 7 ngày, trong đó bao gồm 5 ngày nghỉ Tết âm lịch theo quy định và 2 ngày nghỉ bù (do trùng ngày nghỉ thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần).[2] Phương án 02: Người lao động phải làm việc vào thứ 7- Người lao động bắt đầu nghỉ Tết từ thứ 6 ngày 09/02/2024 (nhằm ngày 30 Tết) cho đến hết thứ 4 ngày 14/02/2024 (mùng 5 Tết).Hoặc Người lao động bắt đầu nghỉ Tết từ thứ 7 ngày 10/02/2024 (nhằm ngày Mùng 01 Tết) cho đến hết thứ 5 ngày 15/02/2024 (mùng 6 Tết).Theo phương án này, người lao động sẽ được nghỉ liên tục 6 ngày, trong đó bao gồm 5 ngày nghỉ Tết âm lịch theo quy định và 1 ngày nghỉ bù (do trùng ngày nghỉ Chủ Nhật hằng tuần).*Lưu ý: Đây chỉ là lịch dự kiến và mang tính chất tham khảo, lịch nghỉ tết Âm lịch của người lao động còn tùy thuộc vào công ty nơi đang làm việc.Tính lương người lao động đi làm vào Tết Âm lịch 2024 như thế nào?Theo quy định Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;......Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, vào lễ Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ 05 ngày. Thực tế giao thừa sẽ là một trong các ngày nghỉ của lễ Tết Âm lịch. Chính vì thế người lao động đi làm vào Tết Âm lịch 2024 được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày giao thừa được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày giao thừa thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "23 tết âm là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch được nghỉ bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "23 tết âm là ngày mấy dương lịch?Theo truyền thống dân tộc ta vào dịp Tết Âm lịch (Tết Nguyên đán), 23 tết âm là ngày đưa ông Công ông Táo về trời. Vào thời điểm này, theo dân gian Táo Quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để trình báo mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong gia đình với Ngọc Hoàng. Người dân sẽ thực hiện nghi lễ cúng, thả cá chép trong ngày này.Theo lịch vạn niên, 23 Tết âm lịch 2024 sẽ rơi vào ngày 02/02/2024 dương lịch và là thứ Sáu trong tuần.23 tết âm là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch được nghỉ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Theo pháp luật lao động, Tết Âm lịch được nghỉ bao nhiêu ngày?Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Thông qua quy định trên, vào dịp Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ 05 ngày và được hưởng nguyên lương vào các ngày đó.Mặt khác, theo dự thảo của Bộ LĐ-TB&XH đề xuất hai phương án cho lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 cho người lao động như sau:[1] Phương án 01: Người lao động không làm việc vào thứ 7- Người lao động nghỉ Tết từ thứ 6 ngày 09/02/2024 (nhằm ngày 30 Tết) cho đến hết thứ 5 ngày 15/02/2024 (mùng 6 Tết). Tức là người lao động được nghỉ 07 ngày.- Hoặc người lao động bắt đầu nghỉ Tết từ thứ 7 ngày 10/02/2024 (nhằm Mùng 01 Tết) cho đến hết thứ 6 ngày 16/02/2024 (mùng 7 Tết).Theo phương án này, người lao động sẽ được nghỉ liên tục 7 ngày, trong đó bao gồm 5 ngày nghỉ Tết âm lịch theo quy định và 2 ngày nghỉ bù (do trùng ngày nghỉ thứ Bảy và Chủ Nhật hằng tuần).[2] Phương án 02: Người lao động phải làm việc vào thứ 7- Người lao động bắt đầu nghỉ Tết từ thứ 6 ngày 09/02/2024 (nhằm ngày 30 Tết) cho đến hết thứ 4 ngày 14/02/2024 (mùng 5 Tết).Hoặc Người lao động bắt đầu nghỉ Tết từ thứ 7 ngày 10/02/2024 (nhằm ngày Mùng 01 Tết) cho đến hết thứ 5 ngày 15/02/2024 (mùng 6 Tết).Theo phương án này, người lao động sẽ được nghỉ liên tục 6 ngày, trong đó bao gồm 5 ngày nghỉ Tết âm lịch theo quy định và 1 ngày nghỉ bù (do trùng ngày nghỉ Chủ Nhật hằng tuần).*Lưu ý: Đây chỉ là lịch dự kiến và mang tính chất tham khảo, lịch nghỉ tết Âm lịch của người lao động còn tùy thuộc vào công ty nơi đang làm việc.Tính lương người lao động đi làm vào Tết Âm lịch 2024 như thế nào?Theo quy định Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;......Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, vào lễ Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ 05 ngày. Thực tế giao thừa sẽ là một trong các ngày nghỉ của lễ Tết Âm lịch. Chính vì thế người lao động đi làm vào Tết Âm lịch 2024 được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày giao thừa được hưởng nguyên lương đối với người lao động hưởng lương ngày.- Trường hợp người lao động làm thêm giờ ban đêm vào ngày giao thừa thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tạm ứng mà cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được phép tạm ứng
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Anh hiện đang công tác tại một bệnh viện thực hiện chế độ tự chủ. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Mức tạm ứng mà cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được phép tạm ứng là bao nhiêu?
|
Mức tạm ứng mà cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được phép tạm ứng quy định tại Mục II Thông tư 18/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ và phù hợp với tiến độ thực hiện.
- Mức tạm ứng tối đa không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước đơn vị được giao để thực hiện chế độ tự chủ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tạm ứng mà cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được phép tạm ứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức tạm ứng mà cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được phép tạm ứng quy định tại Mục II Thông tư 18/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ và phù hợp với tiến độ thực hiện.\n- Mức tạm ứng tối đa không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước đơn vị được giao để thực hiện chế độ tự chủ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu
|
Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu có trách nhiệm và quyền hạn như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Khánh Minh (minh***@gmail.com)
|
Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục Phát triển nông thôn thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa muối nhập khẩu của người nhập khẩu theo quy định của Thông tư này.
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu trên địa bàn quản lý, đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan khi kiểm tra và bảo mật thông tin của người nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; tổ chức việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu theo đúng quy định của Thông tư này; thông báo kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;
c) Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định khi có khiếu nại, tố cáo trong quá trình kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;
d) Phối hợp với cơ quan Hải quan giám sát người nhập khẩu bảo quản nguyên trạng lô hàng cho đến khi cơ quan kiểm tra có “Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu” xác nhận lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng muối nhập khẩu theo quy định của Thông tư;
đ) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kiểm tra; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối) kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến lô hàng muối nhập khẩu để phục vụ công tác kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;
b) Kiến nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý vi phạm đối với người nhập khẩu không thực hiện đúng quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;
c) Yêu cầu người nhập khẩu tiến hành các biện pháp xử lý lô hàng không đạt yêu cầu về chất lượng theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này; giám sát việc xử lý và kết quả xử lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục Phát triển nông thôn thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa muối nhập khẩu của người nhập khẩu theo quy định của Thông tư này.\n1. Trách nhiệm:\na) Thực hiện việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu trên địa bàn quản lý, đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan khi kiểm tra và bảo mật thông tin của người nhập khẩu theo quy định của pháp luật;\nb) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; tổ chức việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu theo đúng quy định của Thông tư này; thông báo kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;\nc) Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định khi có khiếu nại, tố cáo trong quá trình kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;\nd) Phối hợp với cơ quan Hải quan giám sát người nhập khẩu bảo quản nguyên trạng lô hàng cho đến khi cơ quan kiểm tra có “Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu” xác nhận lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng muối nhập khẩu theo quy định của Thông tư;\nđ) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kiểm tra; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối) kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.\n2. Quyền hạn:\na) Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến lô hàng muối nhập khẩu để phục vụ công tác kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;\nb) Kiến nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý vi phạm đối với người nhập khẩu không thực hiện đúng quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu;\nc) Yêu cầu người nhập khẩu tiến hành các biện pháp xử lý lô hàng không đạt yêu cầu về chất lượng theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này; giám sát việc xử lý và kết quả xử lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào?
|
Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thùy Linh (linh*****@gmail.com)
|
Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định tại Điều 3 Nghị định 116/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống rửa tiền như sau:
1. Tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và các loại tài khoản khác;
b) Khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp;
c) Khi khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn. Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhưng không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày;
d) Khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhưng thiếu thông tin về tên, địa chỉ hoặc số tài khoản của người khởi tạo;
đ) Khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;
e) Khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thưởng, casino phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng trở lên trong một ngày.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới mua, bán bất động sản; đối với chủ sở hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý và đá quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; dịch vụ quản lý tiền, chúng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh.
6. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư là tổ chức, cá nhân nhận tiền hoặc tài sản từ một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân ủy thác để thực hiện giao dịch liên quan đến tiền hoặc tài sản cho tổ chức, cá nhân ủy thác. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác.
7. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó.
8. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và người giám đốc hoặc thư ký giám đốc đó.
9. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp người đại diện cho cổ đông phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ đông và người đại diện cho cổ đông đó.
Trên đây là quy định về Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền.Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền được quy định tại Điều 3 Nghị định 116/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống rửa tiền như sau:\n1. Tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:\na) Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và các loại tài khoản khác;\nb) Khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp;\nc) Khi khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn. Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhưng không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày;\nd) Khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhưng thiếu thông tin về tên, địa chỉ hoặc số tài khoản của người khởi tạo;\nđ) Khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;\ne) Khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thưởng, casino phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng trở lên trong một ngày.\n3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới mua, bán bất động sản; đối với chủ sở hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản.\n4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý và đá quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày.\n5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; dịch vụ quản lý tiền, chúng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh.\n6. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư là tổ chức, cá nhân nhận tiền hoặc tài sản từ một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân ủy thác để thực hiện giao dịch liên quan đến tiền hoặc tài sản cho tổ chức, cá nhân ủy thác. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác.\n7. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó.\n8. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và người giám đốc hoặc thư ký giám đốc đó.\n9. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp người đại diện cho cổ đông phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ đông và người đại diện cho cổ đông đó.\nTrên đây là quy định về Nhận biết khách hàng để phòng, chống rửa tiền.Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 116/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại
|
Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong nhận được thông tin.
|
Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
- Học viện Tư pháp tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (sau đây gọi là Nghị định số 08/2020/NĐ-CP).
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại bao gồm: kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.
- Căn cứ nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này, Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại",
"role": "user"
},
{
"content": "Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:\n- Học viện Tư pháp tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (sau đây gọi là Nghị định số 08/2020/NĐ-CP).\n- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại bao gồm: kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.\n- Căn cứ nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này, Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ?
|
Lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ được thực hiện như thế nào? Chiêu đãi chính thức Người đứng đầu Chính phủ thăm chính thức thực hiện như thế nào?
Xin được giải đáp.
|
Lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ được thực hiện như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định đón, tiếp Người đứng đầu Chính phủ thăm chính thức như sau:2. Lễ đón chính thức:a) Thủ tướng Chính phủ chủ trì lễ đón chính thức;b) Thành phần: Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách đi cùng), Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách; lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;c) Nghi thức đón:Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân đón Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân tại nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách;Thiếu nhi tặng hoa Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;Thiếu nhi vẫy cờ hai nước;d) Nghi thức duyệt Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam:Thủ tướng Chính phủ cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách bước lên bục danh dự; Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách được mời đến vị trí đầu hàng các quan chức Việt Nam;Quân nhạc cử Quốc thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam;Đội trưởng Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam chào, báo cáo và mời Người đứng đầu Chính phủ nước khách duyệt Đội danh dự;Thủ tướng Chính phủ cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách duyệt Đội danh dự;Đội danh dự chúc sức khỏe Người đứng đầu Chính phủ nước khách;Thủ tướng Chính phủ giới thiệu các quan chức Việt Nam tham gia lễ đón với Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân. Người đứng đầu Chính phủ nước khách giới thiệu các thành viên đoàn với Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân;Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước giới thiệu một số Đại sứ (nếu được mời) với Thủ tướng Chính phủ, Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;Thủ tướng Chính phủ cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách trở lại bục danh dự. Hai Phu nhân hoặc Phu quân được mời đứng vào vị trí phía sau bục danh dự;Đội danh dự diễu binh;đ) Sau lễ đón, Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm tại Trụ sở Chính phủ;Thủ tướng Chính phủ và Người đứng đầu Chính phủ nước khách vào phòng Gặp hẹp hoặc phòng Hội đàm chính thức. Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ tiếp riêng Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách;Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh chính;e) Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Trụ sở Chính phủ. Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.Theo đó, lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ được thực hiện theo quy trình, thủ tục được pháp luật quy định như trên.Quy định về lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ? (Hình từ Internet)Chiêu đãi chính thức Người đứng đầu Chính phủ thăm chính thức thực hiện như thế nào?Theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định như sau:5. Chiêu đãi chính thức:a) Thủ tướng Chính phủ chủ trì tiệc chiêu đãi.b) Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự.c) Thành phần dự:Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường hợp cần thiết, mời một số nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;Phía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách.d) Nghi thức:Thủ tướng Chính phủ đọc diễn văn chào mừng;Người đứng đầu Chính phủ nước khách đáp từ;đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ được thực hiện như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định đón, tiếp Người đứng đầu Chính phủ thăm chính thức như sau:2. Lễ đón chính thức:a) Thủ tướng Chính phủ chủ trì lễ đón chính thức;b) Thành phần: Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách đi cùng), Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng tháp tùng, Đại sứ Việt Nam tại nước khách; lãnh đạo các bộ, ngành tương ứng với thành phần đoàn khách và yêu cầu đón, tiếp;c) Nghi thức đón:Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân đón Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân tại nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách;Thiếu nhi tặng hoa Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;Thiếu nhi vẫy cờ hai nước;d) Nghi thức duyệt Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam:Thủ tướng Chính phủ cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách bước lên bục danh dự; Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách được mời đến vị trí đầu hàng các quan chức Việt Nam;Quân nhạc cử Quốc thiều nước khách và Quốc thiều Việt Nam;Đội trưởng Đội danh dự Quân đội nhân dân Việt Nam chào, báo cáo và mời Người đứng đầu Chính phủ nước khách duyệt Đội danh dự;Thủ tướng Chính phủ cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách duyệt Đội danh dự;Đội danh dự chúc sức khỏe Người đứng đầu Chính phủ nước khách;Thủ tướng Chính phủ giới thiệu các quan chức Việt Nam tham gia lễ đón với Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân. Người đứng đầu Chính phủ nước khách giới thiệu các thành viên đoàn với Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân;Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước giới thiệu một số Đại sứ (nếu được mời) với Thủ tướng Chính phủ, Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân;Thủ tướng Chính phủ cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách trở lại bục danh dự. Hai Phu nhân hoặc Phu quân được mời đứng vào vị trí phía sau bục danh dự;Đội danh dự diễu binh;đ) Sau lễ đón, Thủ tướng Chính phủ và Phu nhân hoặc Phu quân cùng Người đứng đầu Chính phủ nước khách và Phu nhân hoặc Phu quân chụp ảnh lưu niệm tại Trụ sở Chính phủ;Thủ tướng Chính phủ và Người đứng đầu Chính phủ nước khách vào phòng Gặp hẹp hoặc phòng Hội đàm chính thức. Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ tiếp riêng Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách;Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh chính;e) Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi, lễ đón chính thức được tổ chức tại Trụ sở Chính phủ. Không diễu binh sau khi duyệt Đội danh dự.Theo đó, lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ được thực hiện theo quy trình, thủ tục được pháp luật quy định như trên.Quy định về lễ đón chính thức Người đứng đầu Chính phủ? (Hình từ Internet)Chiêu đãi chính thức Người đứng đầu Chính phủ thăm chính thức thực hiện như thế nào?Theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định như sau:5. Chiêu đãi chính thức:a) Thủ tướng Chính phủ chủ trì tiệc chiêu đãi.b) Trải thảm đỏ từ cửa phòng tiệc đến nơi đỗ xe của Người đứng đầu Chính phủ nước khách. Bố trí đội hình tiêu binh danh dự tại sảnh; gác tiêu binh danh dự.c) Thành phần dự:Phía Việt Nam: Phu nhân hoặc Phu quân Thủ tướng Chính phủ (nếu Phu nhân hoặc Phu quân Người đứng đầu Chính phủ nước khách đi cùng), các thành viên tham gia lễ đón, hội đàm chính thức, các nguyên Đại sứ Việt Nam tại nước khách. Trong trường hợp cần thiết, mời một số nhân sĩ, trí thức, đại diện doanh nghiệp có nhiều hợp tác với nước khách cùng dự;Phía khách: các thành viên chính thức, một số tùy tùng, đại diện doanh nghiệp (nếu có) và một số cán bộ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao nước khách.d) Nghi thức:Thủ tướng Chính phủ đọc diễn văn chào mừng;Người đứng đầu Chính phủ nước khách đáp từ;đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật chào mừng tại tiệc chiêu đãi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Tòa án tối cao trong việc phối hợp điều tra tội rửa tiền
|
Tòa án nhân dân tối cao trong việc phối hợp điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền có những trách nhiệm gì? Mong được tư vấn.
|
Theo Điều 10 Quy chế phối hợp 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định các trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao trong việc phối hợp điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền như sau:
- Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền theo chức năng của Tòa án.
- Ban hành Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định của pháp luật về tội phạm rửa tiền trong xét xử.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Tòa án các cấp trong công tác xét xử các vụ án về tội rửa tiền.
- Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý và gửi Bộ Công an tổng hợp xây dựng báo cáo chung để tổ chức giao ban.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tòa án tối cao trong việc phối hợp điều tra tội rửa tiền",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 10 Quy chế phối hợp 02/2019/QCPH-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định các trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao trong việc phối hợp điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền như sau:\n- Thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này.\n- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rửa tiền theo chức năng của Tòa án.\n- Ban hành Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định của pháp luật về tội phạm rửa tiền trong xét xử.\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Tòa án các cấp trong công tác xét xử các vụ án về tội rửa tiền.\n- Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý và gửi Bộ Công an tổng hợp xây dựng báo cáo chung để tổ chức giao ban.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng
|
Công ty tôi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép chào bán chứng khoán ra công chúng, tuy nhiên chúng tôi chưa biết là thời gian chào bán là bao lâu, nhờ ban tư vấn cho tôi biết thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là bao nhiêu ngày?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 21 Luật chứng khoán 2006 quy định thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
- Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.
- Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng.
=> Theo quy định trên thì thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng là 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán có hiệu lực. Tuy nhiên, có thể xin Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn thêm 30 ngày nếu bán chưa hết. Như vậy, thời hạn tối đa chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 120 ngày.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 21 Luật chứng khoán 2006 quy định thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:\n- Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.\n- Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng.\n=> Theo quy định trên thì thời hạn chào bán chứng khoán ra công chúng là 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán có hiệu lực. Tuy nhiên, có thể xin Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn thêm 30 ngày nếu bán chưa hết. Như vậy, thời hạn tối đa chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 120 ngày.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển
|
Xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bảo Hoàng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực tài nguyên môi trường và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hoang***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điều 32 Thông tư 23/2010/TT-BTNMT quy định về điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì việc xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển được thực hiện như sau:
1. Đối với mẫu nước biển
a) Đưa nhiệt độ mẫu nước về nhiệt độ phòng thí nghiệm trước khi tiến hành phân tích, đo đạc;
b) Kiểm tra, xem xét mức độ nguyên vẹn của mẫu, loại bỏ mẫu không đạt yêu cầu hoặc khôi phục lại các sai sót trong quá trình vận chuyển, bảo quản (nếu có thể);
c) Trộn kỹ mẫu nước trước khi tiến hành phân tích;
d) Thực hiện nghiêm túc từng công đoạn trong quy trình phân tích đối với mỗi thông số cần phân tích;
đ) Ghi lại các hiện tượng bất thường (nếu có) vào sổ tay phân tích;
e) Kiểm tra, đánh giá về độ chính xác của các kết quả phân tích.
2. Đối với mẫu trầm tích hoặc đất nền đáy thảm cỏ biển
Việc xác định cấp phối hạt trầm tích được thực hiện trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp phân đoạn kích thước thành phần hạt (Phương pháp do J.B Buchanan đưa ra năm 1984).
3. Đối với mẫu cỏ biển:
a) Phân loại, xác định các đặc trưng hình thái của cỏ biển;
b) Rửa sạch bùn cát hay mảng bám trên mẫu vật. Trường hợp các mảng bám carbonate hay mảng bám thực vật biểu sinh không thể loại bỏ ra khỏi mẫu vật bằng tay thì có thể ngâm mẫu vật trong dung dịch axit phosphoric 5% trong khoảng 10 – 15 phút (hoặc đến khi dung dịch ngừng sủi tăm), sau đó rửa sạch dưới vòi nước;
c) Phân loại mẫu vật theo các loại cỏ. Hầu hết các đặc trưng hình thái của cỏ biển có thể quan sát bằng mắt thường hoặc đo đạc thông qua các thiết bị đo đạc thông thường; có thể sử dụng kính phóng đại hỗ trợ quá trình quan sát, đo đạc;
d) Đếm tổng số nhánh đối với mỗi loại, thấm khô và cân (cân ướt);
đ) Đo chiều cao của ít nhất 10 nhánh cỏ (cm) đối với mỗi loại và tính trị số bình quân;
e) Xác định sinh khối cỏ biển:
- Đối với mỗi loại cỏ biển, phân tách phần lá, phần thân rễ và phần rễ, làm khô và cân mỗi phần (cân ướt);
- Xác định trọng lượng khô của mỗi phần (lá, thân, rễ): đặt từng phần mẫu cỏ biển sau khi đã phân tách vào từng túi giấy riêng biệt và sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ 40 – 50 oC cho đến khi có trọng lượng cố định (cân khô). Trường hợp không có lò sấy, có thể sử dụng dụng cụ ép mẫu cỏ cùng với giấy báo, ép mẫu cỏ và đặt vào chỗ khô, ấm, không có ánh sáng chiếu trực tiếp trong thời gian tối thiểu là 2 tuần (tốt nhất sau khoảng 2 – 3 ngày thay giấy báo một lần);
- Lấy 10 gam mẫu đã khô, nung ở nhiệt độ 555 oC trong ít nhất 5 tiếng để xác định sinh khối của mẫu bao gồm: mật độ và khối lượng cỏ biển.
4. Đối với mẫu sinh vật:
a) Sử dụng khóa phân loại sinh vật, tiến hành phân loại các loài thực vật, động vật thu được;
b) Đối với các loài thực vật: đo đạc, xác định các đặc trưng các chỉ tiêu về hình thái, cấu trúc các bộ phận;
c) Đối với các loài cá, tôm, cua: đo đạc, xác định các đặc trưng cơ bản theo mỗi loại;
d) Xác định các thông số, chỉ tiêu khác của mẫu sinh vật theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật chuyên ngành hiện hành.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 23/2010/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 32 Thông tư 23/2010/TT-BTNMT quy định về điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì việc xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển được thực hiện như sau:\n1. Đối với mẫu nước biển\na) Đưa nhiệt độ mẫu nước về nhiệt độ phòng thí nghiệm trước khi tiến hành phân tích, đo đạc;\nb) Kiểm tra, xem xét mức độ nguyên vẹn của mẫu, loại bỏ mẫu không đạt yêu cầu hoặc khôi phục lại các sai sót trong quá trình vận chuyển, bảo quản (nếu có thể);\nc) Trộn kỹ mẫu nước trước khi tiến hành phân tích;\nd) Thực hiện nghiêm túc từng công đoạn trong quy trình phân tích đối với mỗi thông số cần phân tích;\nđ) Ghi lại các hiện tượng bất thường (nếu có) vào sổ tay phân tích;\ne) Kiểm tra, đánh giá về độ chính xác của các kết quả phân tích.\n2. Đối với mẫu trầm tích hoặc đất nền đáy thảm cỏ biển\nViệc xác định cấp phối hạt trầm tích được thực hiện trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp phân đoạn kích thước thành phần hạt (Phương pháp do J.B Buchanan đưa ra năm 1984).\n3. Đối với mẫu cỏ biển:\na) Phân loại, xác định các đặc trưng hình thái của cỏ biển;\nb) Rửa sạch bùn cát hay mảng bám trên mẫu vật. Trường hợp các mảng bám carbonate hay mảng bám thực vật biểu sinh không thể loại bỏ ra khỏi mẫu vật bằng tay thì có thể ngâm mẫu vật trong dung dịch axit phosphoric 5% trong khoảng 10 – 15 phút (hoặc đến khi dung dịch ngừng sủi tăm), sau đó rửa sạch dưới vòi nước;\nc) Phân loại mẫu vật theo các loại cỏ. Hầu hết các đặc trưng hình thái của cỏ biển có thể quan sát bằng mắt thường hoặc đo đạc thông qua các thiết bị đo đạc thông thường; có thể sử dụng kính phóng đại hỗ trợ quá trình quan sát, đo đạc;\nd) Đếm tổng số nhánh đối với mỗi loại, thấm khô và cân (cân ướt);\nđ) Đo chiều cao của ít nhất 10 nhánh cỏ (cm) đối với mỗi loại và tính trị số bình quân;\ne) Xác định sinh khối cỏ biển:\n- Đối với mỗi loại cỏ biển, phân tách phần lá, phần thân rễ và phần rễ, làm khô và cân mỗi phần (cân ướt);\n- Xác định trọng lượng khô của mỗi phần (lá, thân, rễ): đặt từng phần mẫu cỏ biển sau khi đã phân tách vào từng túi giấy riêng biệt và sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ 40 – 50 oC cho đến khi có trọng lượng cố định (cân khô). Trường hợp không có lò sấy, có thể sử dụng dụng cụ ép mẫu cỏ cùng với giấy báo, ép mẫu cỏ và đặt vào chỗ khô, ấm, không có ánh sáng chiếu trực tiếp trong thời gian tối thiểu là 2 tuần (tốt nhất sau khoảng 2 – 3 ngày thay giấy báo một lần);\n- Lấy 10 gam mẫu đã khô, nung ở nhiệt độ 555 oC trong ít nhất 5 tiếng để xác định sinh khối của mẫu bao gồm: mật độ và khối lượng cỏ biển.\n4. Đối với mẫu sinh vật:\na) Sử dụng khóa phân loại sinh vật, tiến hành phân loại các loài thực vật, động vật thu được;\nb) Đối với các loài thực vật: đo đạc, xác định các đặc trưng các chỉ tiêu về hình thái, cấu trúc các bộ phận;\nc) Đối với các loài cá, tôm, cua: đo đạc, xác định các đặc trưng cơ bản theo mỗi loại;\nd) Xác định các thông số, chỉ tiêu khác của mẫu sinh vật theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật chuyên ngành hiện hành.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm đối với hệ sinh thái cỏ biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 23/2010/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc được loại trừ khi nào?
|
Việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc được loại trừ khi nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bảo Bình. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc được loại trừ khi nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Tại Điều 126 Công ước về Luật biển năm 1982 thì việc loại trừ áp dụng điều khoản tối huệ quốc được quy định như sau:
Các quy định của Công ước cũng như các điều ước đặc biệt liên quan đến việc sử dụng quyền ra biển và đi từ biển vào trù định các quyền và các điều kiện thuận lợi cho các quốc gia không có biển do vị trí địa lý đặc biệt của quốc gia đó, bị loại trừ khỏi việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc.
Trên đây là nội dung trả lời về việc loại trừ áp dụng điều khoản tối huệ quốc. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Công ước về Luật biển năm 1982.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc được loại trừ khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 126 Công ước về Luật biển năm 1982 thì việc loại trừ áp dụng điều khoản tối huệ quốc được quy định như sau:\nCác quy định của Công ước cũng như các điều ước đặc biệt liên quan đến việc sử dụng quyền ra biển và đi từ biển vào trù định các quyền và các điều kiện thuận lợi cho các quốc gia không có biển do vị trí địa lý đặc biệt của quốc gia đó, bị loại trừ khỏi việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc loại trừ áp dụng điều khoản tối huệ quốc. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Công ước về Luật biển năm 1982.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như sau:Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.....2. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình:a) Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;b) Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí: Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, thuê luật sư, thuê người bảo vệ và các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho người bị bạo lực gia đình. Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính; trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;c) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.....Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như sau:- Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;- Cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;- Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư;- Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định.- Bên cạnh đó người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí:+ Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại,+ Thuê luật sư,+ Thuê người bảo vệ và các chi phí theo quy định cho người bị bạo lực gia đình.Lưu ý: Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính.Trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;- Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như nêu trên được thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam,Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi cấm tiếp xúc như sau:Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc1. Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.2. Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, nguyên tắc khi cấm tiếp xúc đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình gồm có:- Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.- Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:a) Gia đình có việc cưới, việc tang;b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh....Như vậy, người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:- Gia đình có việc cưới, việc tang;- Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;- Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như sau:Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.....2. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình:a) Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;b) Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí: Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, thuê luật sư, thuê người bảo vệ và các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho người bị bạo lực gia đình. Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính; trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;c) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.....Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như sau:- Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;- Cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;- Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư;- Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định.- Bên cạnh đó người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí:+ Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại,+ Thuê luật sư,+ Thuê người bảo vệ và các chi phí theo quy định cho người bị bạo lực gia đình.Lưu ý: Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính.Trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;- Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như nêu trên được thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam,Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi cấm tiếp xúc như sau:Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc1. Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.2. Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, nguyên tắc khi cấm tiếp xúc đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình gồm có:- Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.- Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:a) Gia đình có việc cưới, việc tang;b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh....Như vậy, người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:- Gia đình có việc cưới, việc tang;- Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;- Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vượt phải khi quan sát đủ điều kiện an toàn có vi phạm không?
|
Tôi đang di chuyển trên đường quốc lộ, quan sát phía trước và sau an toàn đủ điều kiện vượt nên tôi báo hiệu xin vượt. Tuy nhiên xe phía trước không chịu nhường đường, nhận thấy bên phải không có chướng ngại vật nên tôi quyết định vượt lên. Hành vi như vậy có vi phạm pháp luật không?
|
Theo Khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau:
- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
- Khi xe điện đang chạy giữa đường;
- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Như vậy việc bạn cho xe vượt về bên phải là vi phạm luật giao thông đường bộ.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vượt phải khi quan sát đủ điều kiện an toàn có vi phạm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau:\n- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;\n- Khi xe điện đang chạy giữa đường;\n- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.\nNhư vậy việc bạn cho xe vượt về bên phải là vi phạm luật giao thông đường bộ.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước?
|
Danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước? Kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Nhờ anh/chị tư vấn theo quy định mới.
|
Danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước như sau:
1. Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
3. Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến.
4. Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
5. Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.
Kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau:
1. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là thành phần của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho tổ chức, cá nhân.
2. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Có tên miền thống nhất theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.(tên bộ, địa phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6.
b) Kết nối, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cổng dịch vụ công quốc gia.
c) Kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.
d) Kết nối với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để giúp cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký số thuận tiện, dễ dàng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
đ) Cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước chủ động triển khai các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác sau đây:
a) Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.
b) Ứng dụng trên thiết bị di động của cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tránh trùng lặp.
4. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng.
5. Các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
b) Cho phép tổ chức, cá nhân có thể đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về dịch vụ công trực tuyến được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá.
c) Đồng bộ về thông tin, trạng thái xử lý với dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
6. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ những quy định về sử dụng các dịch vụ công trực tuyến đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước? \nCăn cứ Điều 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 danh mục dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước như sau:\n1. Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\n2. Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.\n3. Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến.\n4. Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.\n5. Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.\nKênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 13 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau:\n1. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là thành phần của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho tổ chức, cá nhân.\n2. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu:\na) Có tên miền thống nhất theo dạng: dichvucong.(tên bộ, địa phương).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.(tên bộ, địa phương tiếng Anh).gov.vn với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6.\nb) Kết nối, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cổng dịch vụ công quốc gia.\nc) Kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số.\nd) Kết nối với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để giúp cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký số thuận tiện, dễ dàng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.\nđ) Cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.\ne) Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\n3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước chủ động triển khai các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác sau đây:\na) Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.\nb) Ứng dụng trên thiết bị di động của cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tránh trùng lặp.\n4. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng.\n5. Các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.\nb) Cho phép tổ chức, cá nhân có thể đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về dịch vụ công trực tuyến được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá.\nc) Đồng bộ về thông tin, trạng thái xử lý với dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\n6. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ những quy định về sử dụng các dịch vụ công trực tuyến đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong quá trình pha chế thuốc việc kiểm soát chất lượng được quy định như thế nào
|
Theo quy định hiện nay về hoạt động pha chế thuốc để điều trị người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cho hỏi việc kiểm soát chất lượng trong quá trình pha chế thuốc được quy định như thế nào?
|
Kiểm soát chất lượng trong quá trình pha chế thuốc
Căn cứ Điều 8 Thông tư 30/2021/TT-BYT (có hiệu lực từ 01/03/2022) có quy định về việc kiểm soát chất lượng trong quá trình pha chế thuốc như sau:
1. Đối với pha chế thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, việc kiểm soát chất lượng thuốc trong quá trình pha chế được thực hiện như sau:
a) Nguyên liệu ban đầu dùng để pha chế thuốc bảo đảm chất lượng (còn hạn sử dụng, có phiếu kiểm nghiệm kèm theo và hóa đơn, chứng từ để có thể truy xuất nguồn gốc, xuất xứ);
b) Vật liệu đóng gói, bao bì in được bảo quản tại một khu vực riêng và được cấp phát theo yêu cầu pha chế;
c) Bán thành phẩm (nếu có) chờ đóng gói được dán nhãn bảo quản theo quy định để chờ kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành các công đoạn tiếp theo;
d) Kiểm soát quy trình pha chế thuốc
- Kiểm soát tại khu vực cân nguyên liệu làm thuốc: trước khi tiến hành cân, cấp phát nguyên liệu phải tiến hành kiểm tra điều kiện môi trường về vệ sinh, nhiệt độ, độ ẩm đảm bảo khu vực cân, cấp phát được vệ sinh sạch sẽ và kết quả thực hiện chính xác. Các nguyên liệu vô trùng phải được cân và cấp phát tại khu vực vô trùng;
- Kiểm soát hoạt động pha chế: số lượng nhân viên pha chế phù hợp và có biện pháp thích hợp để giám sát tất cả các thao tác trong quá trình pha chế. Các nhân viên phải mặc bảo hộ lao động đúng quy định để tiến hành các thao tác pha chế, môi trường và các điều kiện pha chế phải đáp ứng theo quy định. Tất cả các thiết bị pha chế đều phải được kiểm tra tình trạng vệ sinh trước khi sử dụng, trong suốt thời gian pha chế. Tất cả các nguyên liệu, bao bì đựng bán thành phẩm, các thiết bị chính xác, các phòng và dây chuyền đóng gói đang được sử dụng đều phải được dán nhãn ghi tên thuốc đang pha chế và số lô thuốc pha chế. Tiến hành kiểm tra, kiểm soát và ghi lại tất cả các kết quả kiểm tra trong quá trình pha chế và kiểm soát môi trường theo đúng quy trình pha chế.
đ) Kiểm soát hoạt động dán nhãn, đóng gói: kiểm soát bao bì đóng gói trực tiếp và bao bì in sẵn trước khi pha chế, hoạt động dán nhãn và đóng gói phải được phân cách cơ học để phòng tránh sự nhầm lẫn của các sản phẩm và bao bì đóng gói, phải bố trí khu vực bảo quản riêng biệt và an toàn cho các thành phẩm chờ được phép đưa vào cấp phát.
2. Đối với thuốc pha chế quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này việc kiểm soát quá trình pha chế thuốc thực hiện như sau:
a) Các thuốc thành phẩm trước khi đưa vào pha chế phải được kiểm tra chất lượng bằng cảm quan và còn hạn sử dụng;
b) Thực hiện việc kiểm soát quá trình pha chế thuốc, đóng gói, dán nhãn bằng cách một người thực hiện pha chế, một người thực hiện kiểm soát.
Kiểm nghiệm chất lượng thuốc
Căn cứ Điều 9 Thông tư này có quy định về có quy định về việc kiểm nghiệm chất lượng thuốc trong quá trình pha chế thuốc như sau:
1. Thuốc pha chế quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở phê duyệt.
2. Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong quá trình pha chế thuốc việc kiểm soát chất lượng được quy định như thế nào",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm soát chất lượng trong quá trình pha chế thuốc\nCăn cứ Điều 8 Thông tư 30/2021/TT-BYT (có hiệu lực từ 01/03/2022) có quy định về việc kiểm soát chất lượng trong quá trình pha chế thuốc như sau:\n1. Đối với pha chế thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, việc kiểm soát chất lượng thuốc trong quá trình pha chế được thực hiện như sau:\na) Nguyên liệu ban đầu dùng để pha chế thuốc bảo đảm chất lượng (còn hạn sử dụng, có phiếu kiểm nghiệm kèm theo và hóa đơn, chứng từ để có thể truy xuất nguồn gốc, xuất xứ);\nb) Vật liệu đóng gói, bao bì in được bảo quản tại một khu vực riêng và được cấp phát theo yêu cầu pha chế;\nc) Bán thành phẩm (nếu có) chờ đóng gói được dán nhãn bảo quản theo quy định để chờ kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành các công đoạn tiếp theo;\nd) Kiểm soát quy trình pha chế thuốc\n- Kiểm soát tại khu vực cân nguyên liệu làm thuốc: trước khi tiến hành cân, cấp phát nguyên liệu phải tiến hành kiểm tra điều kiện môi trường về vệ sinh, nhiệt độ, độ ẩm đảm bảo khu vực cân, cấp phát được vệ sinh sạch sẽ và kết quả thực hiện chính xác. Các nguyên liệu vô trùng phải được cân và cấp phát tại khu vực vô trùng;\n- Kiểm soát hoạt động pha chế: số lượng nhân viên pha chế phù hợp và có biện pháp thích hợp để giám sát tất cả các thao tác trong quá trình pha chế. Các nhân viên phải mặc bảo hộ lao động đúng quy định để tiến hành các thao tác pha chế, môi trường và các điều kiện pha chế phải đáp ứng theo quy định. Tất cả các thiết bị pha chế đều phải được kiểm tra tình trạng vệ sinh trước khi sử dụng, trong suốt thời gian pha chế. Tất cả các nguyên liệu, bao bì đựng bán thành phẩm, các thiết bị chính xác, các phòng và dây chuyền đóng gói đang được sử dụng đều phải được dán nhãn ghi tên thuốc đang pha chế và số lô thuốc pha chế. Tiến hành kiểm tra, kiểm soát và ghi lại tất cả các kết quả kiểm tra trong quá trình pha chế và kiểm soát môi trường theo đúng quy trình pha chế.\nđ) Kiểm soát hoạt động dán nhãn, đóng gói: kiểm soát bao bì đóng gói trực tiếp và bao bì in sẵn trước khi pha chế, hoạt động dán nhãn và đóng gói phải được phân cách cơ học để phòng tránh sự nhầm lẫn của các sản phẩm và bao bì đóng gói, phải bố trí khu vực bảo quản riêng biệt và an toàn cho các thành phẩm chờ được phép đưa vào cấp phát.\n2. Đối với thuốc pha chế quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này việc kiểm soát quá trình pha chế thuốc thực hiện như sau:\na) Các thuốc thành phẩm trước khi đưa vào pha chế phải được kiểm tra chất lượng bằng cảm quan và còn hạn sử dụng;\nb) Thực hiện việc kiểm soát quá trình pha chế thuốc, đóng gói, dán nhãn bằng cách một người thực hiện pha chế, một người thực hiện kiểm soát.\nKiểm nghiệm chất lượng thuốc\nCăn cứ Điều 9 Thông tư này có quy định về có quy định về việc kiểm nghiệm chất lượng thuốc trong quá trình pha chế thuốc như sau:\n1. Thuốc pha chế quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu pha chế theo lô thực hiện kiểm nghiệm 100% các lô thuốc pha chế theo tiêu chuẩn chất lượng đã được người đứng đầu cơ sở phê duyệt.\n2. Cơ sở tự kiểm nghiệm hoặc gửi mẫu kiểm nghiệm tại cơ sở có chức năng kiểm nghiệm thuốc hợp pháp khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
NLĐ đã đóng đủ 20 năm thì không cần phải đóng BHXH nữa đúng không?
|
NLĐ nam bên đơn vị 55 tuổi, đã đóng đủ 20 năm BHXH. Bây giờ chú vẫn làm nhưng không muốn đóng BHXH nữa và nói là đủ 20 năm rồi thì thôi. Vậy bên mình ngừng đóng BHXH cho chú có được không?
|
Theo Khoản 1 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trong đó:
Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
Và tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
...
Như vậy, đối với người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn đủ từ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, mặc dù NLĐ này đã đóng đủ 20 năm tuy nhiên do NLĐ vẫn chưa đủ tuổi về hưu thì công ty và NLĐ vẫn phải có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "NLĐ đã đóng đủ 20 năm thì không cần phải đóng BHXH nữa đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trong đó:\nNgười sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.\nKhuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.\nVà tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\n...\nNhư vậy, đối với người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn đủ từ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, mặc dù NLĐ này đã đóng đủ 20 năm tuy nhiên do NLĐ vẫn chưa đủ tuổi về hưu thì công ty và NLĐ vẫn phải có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức của Hội đồng nghiệm thu kết quả thi công địa chất cấp quản lý
|
Tổ chức của Hội đồng nghiệm thu kết quả thi công địa chất cấp quản lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu quy định trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức của Hội đồng nghiệm thu kết quả thi công địa chất cấp quản lý được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2009/TT-BTNMT quy định công tác nghiệm thu kết quả thi công và thẩm định các dự án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý do Thủ trưởng cơ quan quản lý thành lập hoặc Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền nghiệm thu thành lập.
2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, một Phó Chủ tịch, Thư ký và một số ủy viên có chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, kế hoạch, tài chính phù hợp với dự án được nghiệm thu.
3. Hội đồng nghiệm thu tiến hành công tác nghiệm thu khi có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên theo quyết định thành lập Hội đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức của Hội đồng nghiệm thu kết quả thi công địa chất cấp quản lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2009/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức của Hội đồng nghiệm thu kết quả thi công địa chất cấp quản lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2009/TT-BTNMT quy định công tác nghiệm thu kết quả thi công và thẩm định các dự án, báo cáo thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý do Thủ trưởng cơ quan quản lý thành lập hoặc Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền nghiệm thu thành lập.\n2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, một Phó Chủ tịch, Thư ký và một số ủy viên có chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, kế hoạch, tài chính phù hợp với dự án được nghiệm thu.\n3. Hội đồng nghiệm thu tiến hành công tác nghiệm thu khi có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên theo quyết định thành lập Hội đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức của Hội đồng nghiệm thu kết quả thi công địa chất cấp quản lý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2009/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo làm việc trong phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu? (Câu hỏi của anh Khang - Quy Nhơn)
|
Điều kiện để nhà giáo được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm là gì?Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, điều kiện để nhà giáo được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm khi giảng dạy tại phòng thí nghiệm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm như sau:- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định.- Dạy thực hành trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép.- Dạy thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.- Dạy thực hành ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp như sau:Mức phụ cấpPhụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính theo mức Iương cơ sở, gồm các mức sau đây:1. Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.2. Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.3. Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.4. Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.Như vậy, mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 được tính theo mức Iương cơ sở, cụ thể như sau:- Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo có 01 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.- Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo có 02 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.- Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo có 03 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.- Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo có 04 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/7/2023 theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Cách tính phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2017/TT-BLĐTBXH, cách tính phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm áp dụng chi trả tiền phụ cấp mỗi tháng được thực hiện như sau:Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm=(Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng x Mức lương cơ sở)____________(Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm /12 tháng)xSố giờ dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực tế trong tháng.Trong đó:- Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/7/2023, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)- Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm xác định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để nhà giáo được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm là gì?Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, điều kiện để nhà giáo được hưởng phụ cấp độc hại nguy hiểm khi giảng dạy tại phòng thí nghiệm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm như sau:- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định.- Dạy thực hành trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép.- Dạy thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.- Dạy thực hành ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp như sau:Mức phụ cấpPhụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính theo mức Iương cơ sở, gồm các mức sau đây:1. Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.2. Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.3. Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.4. Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.Như vậy, mức phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm năm 2024 được tính theo mức Iương cơ sở, cụ thể như sau:- Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo có 01 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.- Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo có 02 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.- Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo có 03 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.- Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo có 04 trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại điều kiện hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/7/2023 theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Cách tính phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 22/2017/TT-BLĐTBXH, cách tính phụ cấp nặng nhọc độc hại nguy hiểm đối với nhà giáo giảng dạy tại phòng thí nghiệm áp dụng chi trả tiền phụ cấp mỗi tháng được thực hiện như sau:Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm=(Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng x Mức lương cơ sở)____________(Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm /12 tháng)xSố giờ dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực tế trong tháng.Trong đó:- Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/7/2023, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)- Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm xác định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung được xử lý như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu được xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự.
Theo đó, đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 31 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
- Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
- Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc kê biên tài sản thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung được xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kê biên tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự.\nTheo đó, đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 31 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định như sau:\nTài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:\n- Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;\n- Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc kê biên tài sản thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về các công trình thủy lợi ở nước ta. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Hồng Hạnh - Bình Phước
|
Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2018/TT-BTC hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi và hỗ trợ tài chính của nhà nước
a) Căn cứ xác định nguồn thu bao gồm: Biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng; hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết theo quy định tại Điều 32 Luật Thủy lợi xác định khối lượng sản phẩm được nghiệm thu và giá sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định; quyết định trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính của cơ quan có thẩm quyền và các hồ sơ cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn thu được tính vào doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Nguồn thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi để chi trả cho việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Thủy lợi;
- Nguồn thu từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các đối tượng không được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải nộp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi;
- Nguồn thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định như các khoản kinh phí trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định.
2. Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thu nhập tài chính khác và khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác được tính vào doanh thu và thu nhập khác gồm:
a) Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Thủy lợi;
b) Nguồn thu từ thu nhập từ hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi ngân hàng, thu do cho thuê tài chính, thu do liên doanh, liên kết...;
c) Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài khoản 1; điểm a, điểm b khoản này.
Trên đây là tư vấn về nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 73/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2018/TT-BTC hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi và hỗ trợ tài chính của nhà nước\na) Căn cứ xác định nguồn thu bao gồm: Biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng; hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết theo quy định tại Điều 32 Luật Thủy lợi xác định khối lượng sản phẩm được nghiệm thu và giá sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định; quyết định trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính của cơ quan có thẩm quyền và các hồ sơ cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.\nb) Nguồn thu được tính vào doanh thu của doanh nghiệp gồm:\n- Nguồn thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi để chi trả cho việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Thủy lợi;\n- Nguồn thu từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các đối tượng không được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải nộp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi;\n- Nguồn thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định như các khoản kinh phí trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định.\n2. Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thu nhập tài chính khác và khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác được tính vào doanh thu và thu nhập khác gồm:\na) Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Thủy lợi;\nb) Nguồn thu từ thu nhập từ hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi ngân hàng, thu do cho thuê tài chính, thu do liên doanh, liên kết...;\nc) Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài khoản 1; điểm a, điểm b khoản này.\nTrên đây là tư vấn về nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 73/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô YAZ
|
Tôi muốn mua xe ô tô hiệu YAZ. Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô YAZ được không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều
Hoàng Thanh (thanh_***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
YAZ
YAZ 2.5 07 chỗ
Việt Nam
180,000,000
2
YAZ
YAZ 2.7 09 chỗ
Nhập khẩu
220,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô YAZ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô YAZ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc \n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nYAZ\n\n\nYAZ 2.5 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n180,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nYAZ\n\n\nYAZ 2.7 09 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n220,000,000\n\n\n\n\n Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô YAZ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những lớp không chuyên tại trường chuyên từ năm học 2023-2024 trở về trước có còn tiếp tục đào tạo nữa không?
|
Lớp học trong trường chuyên được quy định như thế nào? Có được tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên không? Những lớp không chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước còn tiếp tục đào tạo nữa không?
|
Lớp học trong trường chuyên được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về lớp học trong trường chuyên như sau:Lớp học trong trường chuyên1. Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học (sau đây gọi chung là lớp chuyên).2. Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.3. Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.4. Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên (sau đây gọi là môn chuyên) và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Vậy, lớp học tại trường chuyên phải đáp ứng những yêu cầu như sau:- Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học.- Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.- Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.- Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Những lớp không chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước còn tiếp tục đào tạo nữa không? (Hình từ Internet) Có được tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên không?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên có quy định như sau:Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023....Việc tuyển sinh vào các lớp không chuyên của trường trung học phổ thông chuyên theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện đến hết năm học 2023-2024....Theo đó, việc tuyển sinh lớp không chuyên của trường chuyên chỉ được thực hiện đến hết năm học 2023-2024.Những lớp không chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước còn tiếp tục đào tạo nữa không?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên có quy định như sau:Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023....Việc tuyển sinh vào các lớp không chuyên của trường trung học phổ thông chuyên theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện đến hết năm học 2023-2024.Các lớp không chuyên đã được tuyển sinh và tổ chức trong trường trung học phổ thông chuyên tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đến khi học hết lớp 12....Theo đó, những lớp học không chuyên trong trường chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước vẫn tiếp tục được giảng dạy cho đến khi học sinh học hết lớp 12.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những lớp không chuyên tại trường chuyên từ năm học 2023-2024 trở về trước có còn tiếp tục đào tạo nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lớp học trong trường chuyên được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về lớp học trong trường chuyên như sau:Lớp học trong trường chuyên1. Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học (sau đây gọi chung là lớp chuyên).2. Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.3. Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.4. Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên (sau đây gọi là môn chuyên) và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Vậy, lớp học tại trường chuyên phải đáp ứng những yêu cầu như sau:- Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học.- Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.- Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.- Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Những lớp không chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước còn tiếp tục đào tạo nữa không? (Hình từ Internet) Có được tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên không?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên có quy định như sau:Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023....Việc tuyển sinh vào các lớp không chuyên của trường trung học phổ thông chuyên theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện đến hết năm học 2023-2024....Theo đó, việc tuyển sinh lớp không chuyên của trường chuyên chỉ được thực hiện đến hết năm học 2023-2024.Những lớp không chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước còn tiếp tục đào tạo nữa không?Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên có quy định như sau:Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023....Việc tuyển sinh vào các lớp không chuyên của trường trung học phổ thông chuyên theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện đến hết năm học 2023-2024.Các lớp không chuyên đã được tuyển sinh và tổ chức trong trường trung học phổ thông chuyên tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên và Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đến khi học hết lớp 12....Theo đó, những lớp học không chuyên trong trường chuyên có từ năm học 2023-2024 trở về trước vẫn tiếp tục được giảng dạy cho đến khi học sinh học hết lớp 12.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng?
|
Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng? Cơ quan nào quản lý phòng thủ dân sự cấp xã? Phòng thủ dân sự là gì?
|
Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng?Căn cứ Điều 6 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định:Kế hoạch phòng thủ dân sự1. Nguyên tắc xây dựng kế hoạcha) Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp bộ và kế hoạch phòng thủ dân sự của các cấp địa phương được xây dựng theo chu kỳ 05 năm và được điều chỉnh hằng năm;b) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc;c) Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị Quân đội xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành, địa phương và đơn vị mình đồng thời chỉ đạo các cơ quan, địa phương và đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự;d) Kế hoạch phòng thủ dân sự phải đáp ứng yêu cầu phòng, chống, khắc phục có hiệu quả đối với thảm họa do chiến tranh, thảm họa gây ra.Dạng chiến tranh cơ bản: Địch tiến công bằng vũ khí thông thường; vũ khí hủy diệt lớn (vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học); vũ khí công nghệ cao.Các thảm họa cơ bản: Thảm họa tàu hỏa, tàu điện ngầm, tàu ngầm, tàu du lịch đường biển, đường sông, tàu vận tải biển; thảm họa máy bay; bão mạnh, siêu bão; động đất, sóng thần; nước biển dâng cao, hạn hán kéo dài diện rộng; vỡ đê hồ, đập thủy điện quốc gia; dịch bệnh hàng loạt; rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân, tán phát hóa chất độc, môi trường; sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản và hang động; cháy, nổ nhà máy hóa chất; cháy, nổ nhà máy điện, hạt nhân; cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí; cháy, nổ khu chế xuất, khu dân cư, chung cư cao tầng; sự cố tràn dầu, cháy rừng quốc gia trên quy mô rộng và các tình huống thảm họa khác do bộ, ngành, địa phương xác định.2. Kế hoạch phòng thủ dân sự bao gồm các nội dung chính sau đây:a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ tầng trên quy mô toàn quốc;b) Dự báo các tình huống thảm họa, chiến tranh có thể xảy ra; xác định, đánh giá rủi ro và cấp độ rủi ro do các thảm họa, chiến tranh thường gặp, ảnh hưởng đến hoạt động phát triển của cả nước hoặc các ngành, địa phương;c) Xác định nhiệm vụ, phương châm, phương pháp, biện pháp phòng, chống, sử dụng lực lượng, chương trình đề án, dự án phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa nhằm giảm thiểu thiệt hại;d) Xác định nội dung phòng thủ dân sự cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc địa phương;đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;e) Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi kế hoạch phòng thủ dân sự.3. Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc giaa) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Hằng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.4. Kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương và cơ quan, đơn vị trực thuộca) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Cơ quan thường trực phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương báo cáo lãnh đạo bộ, ngành trung ương gửi Bộ Quốc phòng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.b) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình, gửi cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương thẩm định trình lãnh đạo bộ, ngành trung ương phê duyệt.5. Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnha) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Cơ quan quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký gửi Bộ Quốc phòng thẩm định; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phòng thủ dân sự của Bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.6. Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyệna) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, Cơ quan quân sự cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;b) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.7. Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xãCơ quan quân sự cấp xã chủ trì xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.Theo đó, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã sẽ do cơ quan quân sự cấp xã chủ trì xây dựng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng? (Hình từ Internet)Cơ quan nào quản lý phòng thủ dân sự cấp xã? Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định:Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự...2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sựa) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;b) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước;d) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.Theo đó, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.Đối với kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước.Phòng thủ dân sự là gì?Tại Điều 13 Luật Quốc phòng 2018 quy định:Phòng thủ dân sự1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.2. Nhiệm vụ phòng thủ dân sự bao gồm:a) Xây dựng cơ chế hoạt động, kế hoạch phòng thủ dân sự;b) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập;c) Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự;d) Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động;đ) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.3. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:a) Lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương;b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng?Căn cứ Điều 6 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định:Kế hoạch phòng thủ dân sự1. Nguyên tắc xây dựng kế hoạcha) Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp bộ và kế hoạch phòng thủ dân sự của các cấp địa phương được xây dựng theo chu kỳ 05 năm và được điều chỉnh hằng năm;b) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc;c) Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị Quân đội xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành, địa phương và đơn vị mình đồng thời chỉ đạo các cơ quan, địa phương và đơn vị thuộc quyền xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự;d) Kế hoạch phòng thủ dân sự phải đáp ứng yêu cầu phòng, chống, khắc phục có hiệu quả đối với thảm họa do chiến tranh, thảm họa gây ra.Dạng chiến tranh cơ bản: Địch tiến công bằng vũ khí thông thường; vũ khí hủy diệt lớn (vũ khí hạt nhân, hóa học, sinh học); vũ khí công nghệ cao.Các thảm họa cơ bản: Thảm họa tàu hỏa, tàu điện ngầm, tàu ngầm, tàu du lịch đường biển, đường sông, tàu vận tải biển; thảm họa máy bay; bão mạnh, siêu bão; động đất, sóng thần; nước biển dâng cao, hạn hán kéo dài diện rộng; vỡ đê hồ, đập thủy điện quốc gia; dịch bệnh hàng loạt; rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân, tán phát hóa chất độc, môi trường; sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản và hang động; cháy, nổ nhà máy hóa chất; cháy, nổ nhà máy điện, hạt nhân; cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn dầu, khí; cháy, nổ khu chế xuất, khu dân cư, chung cư cao tầng; sự cố tràn dầu, cháy rừng quốc gia trên quy mô rộng và các tình huống thảm họa khác do bộ, ngành, địa phương xác định.2. Kế hoạch phòng thủ dân sự bao gồm các nội dung chính sau đây:a) Đánh giá, cập nhật hằng năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, tình hình phát triển của các ngành kinh tế và cơ sở hạ tầng trên quy mô toàn quốc;b) Dự báo các tình huống thảm họa, chiến tranh có thể xảy ra; xác định, đánh giá rủi ro và cấp độ rủi ro do các thảm họa, chiến tranh thường gặp, ảnh hưởng đến hoạt động phát triển của cả nước hoặc các ngành, địa phương;c) Xác định nhiệm vụ, phương châm, phương pháp, biện pháp phòng, chống, sử dụng lực lượng, chương trình đề án, dự án phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa nhằm giảm thiểu thiệt hại;d) Xác định nội dung phòng thủ dân sự cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc địa phương;đ) Xác định nguồn lực và tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;e) Xác định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi kế hoạch phòng thủ dân sự.3. Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc giaa) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Hằng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.4. Kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương và cơ quan, đơn vị trực thuộca) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Cơ quan thường trực phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương báo cáo lãnh đạo bộ, ngành trung ương gửi Bộ Quốc phòng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.b) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình, gửi cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương thẩm định trình lãnh đạo bộ, ngành trung ương phê duyệt.5. Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnha) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Cơ quan quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký gửi Bộ Quốc phòng thẩm định; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;b) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phòng thủ dân sự của Bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.6. Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyệna) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, Cơ quan quân sự cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký gửi cơ quan quân sự cấp tỉnh thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;b) Căn cứ kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.7. Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xãCơ quan quân sự cấp xã chủ trì xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.Theo đó, kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã sẽ do cơ quan quân sự cấp xã chủ trì xây dựng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký gửi cơ quan quân sự cấp huyện thẩm định; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.Kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã do cơ quan nào xây dựng? (Hình từ Internet)Cơ quan nào quản lý phòng thủ dân sự cấp xã? Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 02/2019/NĐ-CP quy định:Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự...2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sựa) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;b) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước;d) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.Theo đó, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương.Đối với kế hoạch phòng thủ dân sự cấp xã sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước.Phòng thủ dân sự là gì?Tại Điều 13 Luật Quốc phòng 2018 quy định:Phòng thủ dân sự1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.2. Nhiệm vụ phòng thủ dân sự bao gồm:a) Xây dựng cơ chế hoạt động, kế hoạch phòng thủ dân sự;b) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập;c) Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự;d) Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động;đ) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.3. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:a) Lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương;b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền ra quyết định bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo cử tuyển?
|
Mình muốn hỏi, tới đây thì ai có thẩm quyền quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với chế độ cử tuyển?
|
Theo Điều 15 Nghị định 141/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/01/2021) quy định về thẩm quyền quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo, cụ thể:
- Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan quản lý người lao động (cấp tỉnh) quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền ra quyết định bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo cử tuyển?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 15 Nghị định 141/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/01/2021) quy định về thẩm quyền quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo, cụ thể:\n- Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này.\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan quản lý người lao động (cấp tỉnh) quyết định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 13 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên Đại học được hiểu như thế nào?
|
Xin hỏi, theo quy định mới, giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên Đại học được hiểu như thế nào cho đúng? Mong nhận được giải đáp từ anh chị. Xin cảm ơn.
|
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/09/2020), có quy định:
Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên Đại học được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/09/2020), có quy định:\nGiờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ đại học trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sử dụng đất của con sau khi ba mẹ ly hôn
|
Bố mẹ tôi đã hoàn thành xong thủ tục và đã có quyết định công nhận thuận tình ly hôn của tòa án. Căn cứ vào biên bản hòa giải đoàn tụ hông thành và sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn đựơc lập ngày 22 tháng 5 năm 2006 giữa nguyên đơn là mẹ tôi, bị đơn là bố tôi và người có quyền lợi liên quan là tôi. Căn cứ: -Điều 90; Điều 92; Điều 94; Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình. -Điểm b khoản 1 điều 50 Luật đất đai. -Khoản 1 điều 27; Điều 187; Điều 188 Bộ luật tố tụng dân sự. Quyết định 1, Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: -Công nhận thuận tình ly hôn giữa mẹ tôi và bố tôi. -Về con chung: Có 1 con chung là tôi sinh ngày 28/9/1988. Ly hôn bố tôi trực tiếp nuôi con. Tạm hoãn việc góp cấp dưỡng nuôi con của mẹ tôi. -Về tài sản chung: Hai bên thống nhất để con trai là tôi sở hữu tài sản không định giá gồm: 01 nhà ba gian xây gạch lợp ngói 28,4m2, 01 mái vảy tôn trước nhà 7.1m2, 01 khu chăn nuôi lợn + gà + WC xây gạch lợp ngói móc 27,6m2...(tất cả các công trình trên thử đất số 30 tờ bản đồ số 7 thôn Hà Lâm, Xã Thụy Lâm, Đông Anh, Hà Nội), sử dụng thửa đất số 30 tờ bản đồ số 7 thôn Hà Lâm, Xã Thụy Lâm, Đông Anh, Hà nội diện tích 180m2 nơi có các công trình tôi sở hữu, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 22/12/1998 mang tên bố tôi. Tôi xin hỏi, trong trường hợp của tôi, đến nay giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất 180m2 được nêu trong qyết định đó vẫn mang tên bố tôi thì tôi có quyền sử dụng hay bán mảnh đất đó hay không? Mong sự giúp đỡ của quý cơ quan! Xin chân thành cảm ơn.
|
Quyết định của Tòa án là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan của mình. Chỉ khi nào bạn đã đứng tên chủ sở hữu tài sản thì bạn mới có toàn quyền đối với nó theo quy định pháp luật. Bạn muốn đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ thì bạn phải làm thủ tục sang tên theo quy định hiện hành. Bạn muốn bán đất nhưng Giấy chứng nhận đang tên bố bạn thì bạn không thể tự ký các giấy tờ để bán theo các quy định có liên quan đến việc bán bất động sản. Cho đến khi Quyết định của Tòa án được thi hành thì bạn mới có quyền sử dụng mảnh đất, trừ trường hợp các bên tự thỏa thuận.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sử dụng đất của con sau khi ba mẹ ly hôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định của Tòa án là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan của mình. Chỉ khi nào bạn đã đứng tên chủ sở hữu tài sản thì bạn mới có toàn quyền đối với nó theo quy định pháp luật. Bạn muốn đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ thì bạn phải làm thủ tục sang tên theo quy định hiện hành. Bạn muốn bán đất nhưng Giấy chứng nhận đang tên bố bạn thì bạn không thể tự ký các giấy tờ để bán theo các quy định có liên quan đến việc bán bất động sản. Cho đến khi Quyết định của Tòa án được thi hành thì bạn mới có quyền sử dụng mảnh đất, trừ trường hợp các bên tự thỏa thuận.",
"role": "assistant"
}
] |
Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào?
|
Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào? Thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được quy định trong bao lâu?
|
Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào?Tại khoản 4 Điều 124 Luật Phá sản 2014 quy định bán tài sản như sauBán tài sản1. Tài sản được bán theo các hình thức sau:a) Bán đấu giá;b) Bán không qua thủ tục đấu giá.2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá.Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Như vậy, việc bán tài sản không qua thủ tục bán đầu giá sẽ được áp dụng đối với:- Tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng;- Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào? (Hình từ Internet)Thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được quy định trong bao lâu?Tại khoản 4 Điều 124 Luật Phá sản 2014 quy định thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá như sau:Bán tài sản...3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Như vậy, thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá không được quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.Khi có quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp phải giải quyết các khoản nợ theo thứ tự phân chia tài sản như thế nào?Tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản như sau:Thứ tự phân chia tài sản1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:a) Chi phí phá sản;b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;đ) Thành viên của Công ty hợp danh.3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.Như vậy, khi có quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp giải quyết các khoản nợ theo thứ tự phân chia tài sản như sau:- Chi phí phá sản;- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào?Tại khoản 4 Điều 124 Luật Phá sản 2014 quy định bán tài sản như sauBán tài sản1. Tài sản được bán theo các hình thức sau:a) Bán đấu giá;b) Bán không qua thủ tục đấu giá.2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá.Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Như vậy, việc bán tài sản không qua thủ tục bán đầu giá sẽ được áp dụng đối với:- Tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng;- Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.Bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được áp dụng đối với loại tài sản nào? (Hình từ Internet)Thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá được quy định trong bao lâu?Tại khoản 4 Điều 124 Luật Phá sản 2014 quy định thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá như sau:Bán tài sản...3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Như vậy, thời hạn bán tài sản không qua thủ tục bán đấu giá không được quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.Khi có quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp phải giải quyết các khoản nợ theo thứ tự phân chia tài sản như thế nào?Tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản như sau:Thứ tự phân chia tài sản1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:a) Chi phí phá sản;b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;đ) Thành viên của Công ty hợp danh.3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.Như vậy, khi có quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp giải quyết các khoản nợ theo thứ tự phân chia tài sản như sau:- Chi phí phá sản;- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán tại cơ quan hành chính
|
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán tại cơ quan hành chính được quy định như thế nào? Rất mong sớm nhận phản hồi.
|
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Việc chấp hành quy định về chứng từ, sổ sách kế toán;
- Việc chấp hành quy định về lập, gửi và công khai báo cáo tài chính;
- Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;
- Việc tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán;
- Việc áp dụng chế độ kế toán, tài khoản kế toán và các quy định khác.
Đánh giá việc chấp hành pháp luật về kế toán, từ đó xác định những vi phạm của cơ quan, đơn vị được thanh tra trong lĩnh vực kế toán, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán tại cơ quan hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kế toán tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc chấp hành quy định về chứng từ, sổ sách kế toán;\n- Việc chấp hành quy định về lập, gửi và công khai báo cáo tài chính;\n- Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;\n- Việc tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán;\n- Việc áp dụng chế độ kế toán, tài khoản kế toán và các quy định khác.\nĐánh giá việc chấp hành pháp luật về kế toán, từ đó xác định những vi phạm của cơ quan, đơn vị được thanh tra trong lĩnh vực kế toán, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị huỷ kết quả đấu giá không khi chậm nộp tiền sử dụng đất? Được xem là đấu giá không thành trong những trường hợp nào?
|
Chào anh chị Luật sư. Tuần trước, tôi có thực hiện việc đấu giá và may mắn trúng đấu giá được một thửa đất. Phía đơn vị tổ chức đấu giá hẹn tôi trong vòng 45 ngày phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên, do bận việc cá nhân nên tôi đã chậm nộp tiền trúng đấu giá quá 15 ngày nên đã bị huỷ kết quả đấu giá. Xin hỏi Luật sư là việc huỷ kết quả đấu giá như vậy có đúng không?
Mong được Luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Nộp tiền sử dụng đất chậm có bị huỷ kết quả đấu giá không? Tại Khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Theo đó, bạn là người trúng đấu giá miếng đất nhưng không thực hiện việc nộp tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Có bị huỷ kết quả đấu giá không khi chậm nộp tiền sử dụng đất? Được xem là đấu giá không thành trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được xem là đấu giá không thành?Căn cứ Điều 52 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về đấu giá không thành, cụ thể như sau: 1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.Với quy định nêu trên, khi cá nhân thực hiện hoạt động đấu giá tài sản thuộc một trong những trường hợp này thì được xem là đấu giá không thành. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị huỷ kết quả đấu giá không khi chậm nộp tiền sử dụng đất? Được xem là đấu giá không thành trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nộp tiền sử dụng đất chậm có bị huỷ kết quả đấu giá không? Tại Khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Theo đó, bạn là người trúng đấu giá miếng đất nhưng không thực hiện việc nộp tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.Có bị huỷ kết quả đấu giá không khi chậm nộp tiền sử dụng đất? Được xem là đấu giá không thành trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được xem là đấu giá không thành?Căn cứ Điều 52 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về đấu giá không thành, cụ thể như sau: 1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.Với quy định nêu trên, khi cá nhân thực hiện hoạt động đấu giá tài sản thuộc một trong những trường hợp này thì được xem là đấu giá không thành. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Lợi (Đắk Nông)
|
Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khám nghiệm hiện trường:Khám nghiệm hiện trường1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án....Như vậy, khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm.Khám nghiệm hiện trường nhằm thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định quy trình khám nghiệm hiện trường như sau:- Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường:+ Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường.+ Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.- Khi khám nghiệm hiện trường:+ Phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.+ Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình;+ Xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án;+ Ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản.+ Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.Biên bản khám nghiệm hiện trường đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biên bản:Biên bản1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.Như vậy, biên bản khám nghiệm hiện trường đảm bảo các điều kiện sau:- Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.- Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia khám nghiệm hiện trường.- Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng (nếu không biết chữ) theo quy định và chữ ký của người chứng kiến.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khám nghiệm hiện trường:Khám nghiệm hiện trường1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án....Như vậy, khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm.Khám nghiệm hiện trường nhằm thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.Khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định quy trình khám nghiệm hiện trường như sau:- Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường:+ Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường.+ Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.- Khi khám nghiệm hiện trường:+ Phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.+ Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình;+ Xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án;+ Ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản.+ Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.Biên bản khám nghiệm hiện trường đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biên bản:Biên bản1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.Như vậy, biên bản khám nghiệm hiện trường đảm bảo các điều kiện sau:- Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.- Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia khám nghiệm hiện trường.- Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng (nếu không biết chữ) theo quy định và chữ ký của người chứng kiến.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không?
|
Cho tôi hỏi: Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không? Quyết định truy nã bị can được đưa ra khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra....2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;e) Kết luận điều tra vụ án;g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.....Như vậy, theo quy định thì trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự việc quyết định truy nã bị cáo là một trong các quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.Do đó, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can. Bên cạnh đó Thủ trưởng Cơ quan điều tra còn có các quyền khác theo quy định.Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không? (Hình từ Internet)Quyết định truy nã bị can được đưa ra khi nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về ra quyết định truy nã như sau:Ra quyết định truy nã1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.Như vậy, theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:- Có đủ căn cứ xác định đối tượng sau đây đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả:+ Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.+ Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.+ Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.+ Người bị kết án tử hình bỏ trốn.+ Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.- Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.Quyết định truy nã phải có các nội dung chính nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về nội dung quyết định truy nã như sau:Nội dung quyết định truy nã1. Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;b) Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;c) Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;d) Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);đ) Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);e) Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã......Như vậy, quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:- Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;- Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;- Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;- Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);- Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra....2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;e) Kết luận điều tra vụ án;g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.....Như vậy, theo quy định thì trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự việc quyết định truy nã bị cáo là một trong các quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.Do đó, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can. Bên cạnh đó Thủ trưởng Cơ quan điều tra còn có các quyền khác theo quy định.Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền quyết định truy nã bị can hay không? (Hình từ Internet)Quyết định truy nã bị can được đưa ra khi nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về ra quyết định truy nã như sau:Ra quyết định truy nã1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.Như vậy, theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:- Có đủ căn cứ xác định đối tượng sau đây đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả:+ Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.+ Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.+ Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.+ Người bị kết án tử hình bỏ trốn.+ Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.- Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.Quyết định truy nã phải có các nội dung chính nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về nội dung quyết định truy nã như sau:Nội dung quyết định truy nã1. Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;b) Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;c) Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;d) Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);đ) Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);e) Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã......Như vậy, quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:- Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;- Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;- Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;- Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);- Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tàu thuyền tại cửa khẩu cảng
|
Theo tôi được biết đối với những trường hợp tàu thuyền ra vào của khẩu cảng thì lực lượng biên phòng có trách nhiệm quản lý bảo vệ an ninh trật tự tại cá khu vực này. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì các trường hợp nào được kiểm tra, giám sát trực tiếp tàu thuyền tại cửa khẩu cảng? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 77/2017/NĐ-CP thì việc Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền trong các trường hợp:
- Tàu chở khách du lịch quốc tế;
- Tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, an ninh;
Trường hợp tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hải quan, hàng hải và phòng, chống dịch bệnh, Biên phòng cửa khẩu cảng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng;
- Có người trốn trên tàu thuyền;
- Có căn cứ xác định thông tin khai báo về tàu thuyền, thuyền viên, hành khách không đầy đủ, không chính xác;
- Xét thấy cần thiết theo văn bản đề nghị của chủ tàu hoặc thuyền trưởng;
- Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định việc thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trên đây là quy định về các trường hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tàu thuyền tại cửa khẩu cảng
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tàu thuyền tại cửa khẩu cảng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 77/2017/NĐ-CP thì việc Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền trong các trường hợp:\n- Tàu chở khách du lịch quốc tế;\n- Tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, an ninh;\nTrường hợp tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hải quan, hàng hải và phòng, chống dịch bệnh, Biên phòng cửa khẩu cảng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng;\n- Có người trốn trên tàu thuyền;\n- Có căn cứ xác định thông tin khai báo về tàu thuyền, thuyền viên, hành khách không đầy đủ, không chính xác;\n- Xét thấy cần thiết theo văn bản đề nghị của chủ tàu hoặc thuyền trưởng;\n- Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định việc thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\nTrên đây là quy định về các trường hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tàu thuyền tại cửa khẩu cảng\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính
|
Xin chào, tôi tên Vân Nguyễn sinh sống và làm việc tại Dĩ An, Bình Dương. Vừa qua, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi gặp phải một số khó khăn nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể giai đoạn 1996-2000: thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi từ các bạn. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:
- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là sáu tháng, theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Kháng nghị phải được gửi cho Toà án đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị, Toà án sẽ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị. Toà án phải gửi kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày; Trong kháng nghị phải ghi rõ căn cứ kháng nghị. Trước khi mở phiên Toà hoặc tại phiên toà, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị; Người kháng nghị có quyền hoãn hoặc tạm đình chỉ việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:\n- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là sáu tháng, theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Kháng nghị phải được gửi cho Toà án đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị, Toà án sẽ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị. Toà án phải gửi kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày; Trong kháng nghị phải ghi rõ căn cứ kháng nghị. Trước khi mở phiên Toà hoặc tại phiên toà, người kháng nghị có quyền rút kháng nghị; Người kháng nghị có quyền hoãn hoặc tạm đình chỉ việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng
|
Công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan quân đội đã về hưu, hiện đang sinh sống tại Ninh Bình có một thắc mắc về dữ liệu đất đai muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật naog quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận đươch phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Luân (0978******)
|
Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định về cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 59 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1. Lập kế hoạch thi công chi tiết: xác định thời gian, địa điểm, khối lượng và nhân lực thực hiện của từng bước công việc; kế hoạch làm việc với các đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.
Trên đây là nội dung câu trả lời về công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định về cơ sở dữ liệu đất đai như sau:\nCơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.\nCông tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 59 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: \n1. Lập kế hoạch thi công chi tiết: xác định thời gian, địa điểm, khối lượng và nhân lực thực hiện của từng bước công việc; kế hoạch làm việc với các đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.\n2. Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.\n3. Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về công tác chuẩn bị trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan trung ương tổ chức xây dựng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm?
|
Xin cho tôi hỏi: Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm? Công chức nhà nước trực Tết âm lịch 2024 được hưởng chế độ như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm?Căn cứ tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.........Như vậy, theo quy định thì công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Do đó công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày 29 tháng Chạp âm lịch.Công chức nhà nước trực Tết âm lịch 2024 được hưởng chế độ như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương như sau:Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày......Căn cứ quy định Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức viên chức như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.....Thông qua quy định trên, chế độ trực Tết âm lịch 2024 đối với cán bộ công chức sẽ bao gồm tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm và các khoản khác. Việc tính tiền lương làm việc thuộc chế độ trực Tết đối với cán bộ, công chức được xác định theo pháp luật lao động.Theo đó, cán bộ công chức được nghỉ tết âm lịch 07 ngày từ 29 Âm lịch đến Mùng 5 Tết.Trong trường hợp công chức trực Tết tại cơ quan vào các ngày nghỉ trên sẽ được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương, chưa kể tiền lương ngày nghỉ tết được hưởng nguyên lương.- Làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.- Trường hợp làm thêm giờ ban đêm vào các nghỉ tết thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm? (Hình từ Internet)Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơiCán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.Như vậy, cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm?Căn cứ tại Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.........Như vậy, theo quy định thì công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Do đó công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày 29 tháng Chạp âm lịch.Công chức nhà nước trực Tết âm lịch 2024 được hưởng chế độ như thế nào?Căn cứ theo Điều 12 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương như sau:Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày......Căn cứ quy định Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức viên chức như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động.....Thông qua quy định trên, chế độ trực Tết âm lịch 2024 đối với cán bộ công chức sẽ bao gồm tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm và các khoản khác. Việc tính tiền lương làm việc thuộc chế độ trực Tết đối với cán bộ, công chức được xác định theo pháp luật lao động.Theo đó, cán bộ công chức được nghỉ tết âm lịch 07 ngày từ 29 Âm lịch đến Mùng 5 Tết.Trong trường hợp công chức trực Tết tại cơ quan vào các ngày nghỉ trên sẽ được tính lương như sau:- Được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương, chưa kể tiền lương ngày nghỉ tết được hưởng nguyên lương.- Làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.- Trường hợp làm thêm giờ ban đêm vào các nghỉ tết thì ngoài việc được trả lương làm thêm vào lễ tết, lương làm việc vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Công chức nhà nước nghỉ Tết âm lịch 2024 từ ngày mấy âm? (Hình từ Internet)Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơiCán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.Như vậy, cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào?
|
Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Khoa - Hà Nam
|
Làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.Theo đó, làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố.- Đủ 21 tuổi trở lên.- Có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạoCho thôi làm Trưởng thôn đức tốt, được nhân dân tín nhiệm.- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố như sau:Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố1. Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp:a) Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.b) Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.Như vậy, theo quy định hiện nay, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đối với các trường hợp như sau:(1) Người làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xin thôi làm vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho thôi làm theo đề nghị của Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố vì những nguyên nhân sau:- Không còn được nhân dân tín nhiệm.- Không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí.- Không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên.- Vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.- Khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP, quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện như sau:Bước 1: Quyết định cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại cuộc họp của cộng đồng dân cư theo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP.Bước 2: Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.(1) Người có thẩm quyền chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp.Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp.(2) Người tham dự cuộc họp thảo luận về việc thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày.(3) Biểu quyết đối với nội dung thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố- Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp.- Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay.- Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu.Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) - Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố.(3) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp.Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.Bước 3: Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố- Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.Theo đó, làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố.- Đủ 21 tuổi trở lên.- Có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạoCho thôi làm Trưởng thôn đức tốt, được nhân dân tín nhiệm.- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố như sau:Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố1. Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp:a) Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.b) Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.Như vậy, theo quy định hiện nay, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đối với các trường hợp như sau:(1) Người làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xin thôi làm vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho thôi làm theo đề nghị của Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố vì những nguyên nhân sau:- Không còn được nhân dân tín nhiệm.- Không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí.- Không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên.- Vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.- Khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP, quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện như sau:Bước 1: Quyết định cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại cuộc họp của cộng đồng dân cư theo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP.Bước 2: Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.(1) Người có thẩm quyền chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp.Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp.(2) Người tham dự cuộc họp thảo luận về việc thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày.(3) Biểu quyết đối với nội dung thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố- Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, kết quả biểu quyết được kiểm đếm ngay tại thời điểm biểu quyết và được ghi vào biên bản cuộc họp.- Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người (gồm Trưởng ban và các thành viên) để đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu quyết bằng hình thức giơ tay.- Ban kiểm phiếu được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý. Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ phiếu và tiến hành phát phiếu.Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu (Trong quá trình kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu mời 02 đại hộ gia đình tham dự cuộc họp chứng kiến việc kiểm phiếu) - Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản và gửi kèm theo Quyết định của cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và lưu tại thôn, tổ dân phố.(3) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp.Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.Bước 3: Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố- Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH khi giải quyết giám định y khoa
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì. Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH khi giải quyết giám định y khoa được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH khi giải quyết giám định y khoa quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Truy cập vào Hệ thống, cập nhật thông tin, đối chiếu với dữ liệu để xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt các quyết định, bản quá trình đóng BHXH (nếu có) theo mẫu số 04-HSB tương ứng với từng loại chế độ; in 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH tương ứng với từng chế độ theo mẫu (tại phụ lục đính kèm) trình lãnh đạo ký phát hành; chuyển Bộ phận TN - Trả KQ.
- Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ BHXH, kiểm tra tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, xác định đối tượng, điều kiện và mức phí, cập nhật mức phí thanh toán vào quyết định hưởng BHXH; trường hợp không thanh toán thì có văn bản trả lời người hưởng nêu rõ lý do.
Không thanh toán phí GĐYK đối với trường hợp người lao động đã GĐYK mà kết luận mức suy giảm KNLĐ được sử dụng để hưởng các chính sách khác trước đó.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH khi giải quyết giám định y khoa",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH khi giải quyết giám định y khoa quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Truy cập vào Hệ thống, cập nhật thông tin, đối chiếu với dữ liệu để xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt các quyết định, bản quá trình đóng BHXH (nếu có) theo mẫu số 04-HSB tương ứng với từng loại chế độ; in 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH tương ứng với từng chế độ theo mẫu (tại phụ lục đính kèm) trình lãnh đạo ký phát hành; chuyển Bộ phận TN - Trả KQ.\n- Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ BHXH, kiểm tra tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, xác định đối tượng, điều kiện và mức phí, cập nhật mức phí thanh toán vào quyết định hưởng BHXH; trường hợp không thanh toán thì có văn bản trả lời người hưởng nêu rõ lý do.\nKhông thanh toán phí GĐYK đối với trường hợp người lao động đã GĐYK mà kết luận mức suy giảm KNLĐ được sử dụng để hưởng các chính sách khác trước đó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có từ 02 tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn trở lên
|
Chào ban tư vấn, trong trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn trở lên hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì hồ sơ cần có những gì? Mong nhận được câu trả lời.
|
Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực từ 20/03/2019, có quy định trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn trở lên hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thì hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo Mẫu 1A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư);
- Đề án thành lập theo Mẫu 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu về tài sản kèm theo văn bản thẩm định giá về tài sản là vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh;
- Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các thành viên liên doanh cam kết góp vốn thành lập.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có từ 02 tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn trở lên",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực từ 20/03/2019, có quy định trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn trở lên hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thì hồ sơ gồm:\n- Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo Mẫu 1A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư);\n- Đề án thành lập theo Mẫu 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ;\n- Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này.\nBản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu về tài sản kèm theo văn bản thẩm định giá về tài sản là vốn góp của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh đề nghị thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;\n- Biên bản cử người đại diện đứng tên thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các bên liên doanh;\n- Danh sách, hình thức và biên bản góp vốn của các thành viên liên doanh cam kết góp vốn thành lập.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước?
|
Ai sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Ai sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước?Tại Điều 93 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.Theo đó, trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nướcAi sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền bầu chủ tịch nước mới?Tại Điều 87 Hiến pháp 2013 có quy định:Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.Như vậy, Quốc hội sẽ là cơ quan bầu Chủ tịch nước.Chủ tịch nước sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 88 Hiến pháp 2013 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như sau:Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.Theo đó, Chủ tịch nước có nhiệm vụ công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;...Ngoài ra, Chủ tịch nước còn thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước?Tại Điều 93 Hiến pháp 2013 có quy định như sau:Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.Theo đó, trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nướcAi sẽ thay thế tạm thời khi khuyết chức danh Chủ tịch nước? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền bầu chủ tịch nước mới?Tại Điều 87 Hiến pháp 2013 có quy định:Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.Như vậy, Quốc hội sẽ là cơ quan bầu Chủ tịch nước.Chủ tịch nước sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 88 Hiến pháp 2013 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như sau:Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.Theo đó, Chủ tịch nước có nhiệm vụ công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;...Ngoài ra, Chủ tịch nước còn thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về xử lý tài chính của công ty TNHH MTV nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 129/2015/TT-BTC thì quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV như sau:
Sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể công ty TNHH MTV, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
1. Thu hồi con dấu của công ty TNHH MTV để phục vụ việc giải thể.
2. Phối hợp với công ty giải thể tổ chức thực hiện kiểm kê, xử lý tài sản và thực hiện tiếp nhận từ công ty TNHH MTV:
a) Báo cáo tài chính, sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của công ty;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của công ty, tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.
3. Xây dựng phương án giải thể công ty (bao gồm cả phương án xử lý tài chính) trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quyết định giải thể công ty có hiệu lực báo cáo trình người quyết định giải thể quyết định. Phương án phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:
a) Phương án xử lý các hợp đồng kinh tế;
b) Phương án xử lý tài sản của công ty giải thể;
c) Phương án xử lý tài sản liên doanh, các khoản đầu tư ra ngoài công ty nếu có;
d) Phương án tài chính, trong đó:
- Số tiền dự kiến thu được từ việc giải thể công ty (chi tiết theo từng khoản).
- Số tiền dự kiến chi cho giải thể công ty (chi tiết theo từng khoản).
- Chênh lệch giữa số tiền thu được và số tiền chi cho công tác giải thể.
đ) Các kiến nghị
4. Thực hiện phương án giải thể đã được cấp có thẩm quyền duyệt:
a) Rà soát lại danh sách chủ nợ, khách nợ;
b) Tổ chức thu hồi nợ;
c) Tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản, công nợ của công ty;
d) Thanh toán các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này;
đ) Thanh lý các hợp đồng kinh tế đang dở dang. Trường hợp các hợp đồng đang thực hiện dở dang có thể hoàn thành trong thời gian giải thể mà không ảnh hưởng tới việc thanh lý, xử lý tài sản thì Hội đồng giải thể tiếp tục tổ chức thực hiện các hợp đồng này.
5. Tổ chức chi trả trợ cấp và giải quyết các chính sách cho người lao động trong công ty theo quy định của Bộ Luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy chế của công ty. Việc quyết toán các khoản chi thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện và đề xuất những biện pháp để đảm bảo tiến độ giải thể công ty. Khi phát sinh những vấn đề ngoài phương án giải thể phải báo cáo xin ý kiến cơ quan quyết định giải thể trước khi thực hiện.
7. Lập báo cáo kết quả thanh lý và nộp số tiền thừa sau khi thanh toán cho các chủ nợ và chi phí giải thể vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
8. Khi chưa hoàn thành việc giải thể công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc và Kế toán trưởng công ty giải thể và những người có liên quan chưa được thuyên chuyển công tác.
Trên đây là quy định về quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 129/2015/TT-BTC thì quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV như sau:\nSau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể công ty TNHH MTV, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:\n1. Thu hồi con dấu của công ty TNHH MTV để phục vụ việc giải thể.\n2. Phối hợp với công ty giải thể tổ chức thực hiện kiểm kê, xử lý tài sản và thực hiện tiếp nhận từ công ty TNHH MTV:\na) Báo cáo tài chính, sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của công ty;\nb) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của công ty, tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.\n3. Xây dựng phương án giải thể công ty (bao gồm cả phương án xử lý tài chính) trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quyết định giải thể công ty có hiệu lực báo cáo trình người quyết định giải thể quyết định. Phương án phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:\na) Phương án xử lý các hợp đồng kinh tế;\nb) Phương án xử lý tài sản của công ty giải thể;\nc) Phương án xử lý tài sản liên doanh, các khoản đầu tư ra ngoài công ty nếu có;\nd) Phương án tài chính, trong đó:\n- Số tiền dự kiến thu được từ việc giải thể công ty (chi tiết theo từng khoản).\n- Số tiền dự kiến chi cho giải thể công ty (chi tiết theo từng khoản).\n- Chênh lệch giữa số tiền thu được và số tiền chi cho công tác giải thể.\nđ) Các kiến nghị\n4. Thực hiện phương án giải thể đã được cấp có thẩm quyền duyệt:\na) Rà soát lại danh sách chủ nợ, khách nợ;\nb) Tổ chức thu hồi nợ;\nc) Tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản, công nợ của công ty;\nd) Thanh toán các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này;\nđ) Thanh lý các hợp đồng kinh tế đang dở dang. Trường hợp các hợp đồng đang thực hiện dở dang có thể hoàn thành trong thời gian giải thể mà không ảnh hưởng tới việc thanh lý, xử lý tài sản thì Hội đồng giải thể tiếp tục tổ chức thực hiện các hợp đồng này.\n5. Tổ chức chi trả trợ cấp và giải quyết các chính sách cho người lao động trong công ty theo quy định của Bộ Luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy chế của công ty. Việc quyết toán các khoản chi thực hiện theo quy định của pháp luật.\n6. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện và đề xuất những biện pháp để đảm bảo tiến độ giải thể công ty. Khi phát sinh những vấn đề ngoài phương án giải thể phải báo cáo xin ý kiến cơ quan quyết định giải thể trước khi thực hiện.\n7. Lập báo cáo kết quả thanh lý và nộp số tiền thừa sau khi thanh toán cho các chủ nợ và chi phí giải thể vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.\n8. Khi chưa hoàn thành việc giải thể công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc và Kế toán trưởng công ty giải thể và những người có liên quan chưa được thuyên chuyển công tác.\nTrên đây là quy định về quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng giải thể đối với việc xử lý tài chính khi giải thể công ty TNHH MTV.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lỗi sai sót không nghiêm trọng trong đấu thầu có được chấp nhận?
|
Vừa qua công ty tôi tham gia gói thầu mua sắm hàng hóa có hình thức lựa chọn nhà thầu là chào hàng cạnh tranh trong nước, một giai đoạn một túi hồ sơ.Trong hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh được phát hành có mẫu số 01 - Đơn chào hàng. Nhưng trong quá trình làm hồ sơ dự thầu thì do nhân viên sơ xuất nên đã ghi sai tên mẫu số 01 - "đơn chào hàng" thành "đơn dự thầu". Nội dung của “đơn dự thầu” thì ghi sai "hồ sơ yêu cầu" thành "hồ sơ mời thầu"; "hồ sơ đề xuất" thành "hồ sơ dự thầu" còn lại tất cả nội dung khác và phần cam kết đều đúng theo mẫu số 01 - đơn chào hàng của hồ sơ yêu cầu. Cho tôi hỏi, công ty tôi bị bên mời thầu loại do có đơn chào hàng không hợp lệ có đúng không?
|
Căn cứ Điểm b, c, d, đ Mục 1.2 Chương II Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa (Mẫu số 04) ban hành kèm theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất là có đơn chào hàng được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Theo đó đối với nhà thầu liên danh, đơn chào hàng phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn chào hàng theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; thời gian thực hiện hợp đồng nêu trong đơn chào hàng phải đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ yêu cầu; giá chào ghi trong đơn chào hàng phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với bảng tổng hợp giá chào, không đề xuất các giá chào khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất đáp ứng yêu cầu nêu tại Mục 8 Chương I – Chỉ dẫn nhà thầu.
Theo đó, trường hợp đơn chào hàng của nhà thầu đáp ứng các quy định của hồ sơ yêu cầu nhưng từ “đơn chào hàng” ghi thành “đơn dự thầu”, “hồ sơ yêu cầu” ghi thành “hồ sơ mời thầu”, “hồ sơ đề xuất” ghi thành “hồ sơ dự thầu” thì đây được coi là sai sót không nghiêm trọng và hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lỗi sai sót không nghiêm trọng trong đấu thầu có được chấp nhận?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b, c, d, đ Mục 1.2 Chương II Mẫu Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa (Mẫu số 04) ban hành kèm theo Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất là có đơn chào hàng được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\nTheo đó đối với nhà thầu liên danh, đơn chào hàng phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn chào hàng theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh; thời gian thực hiện hợp đồng nêu trong đơn chào hàng phải đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ yêu cầu; giá chào ghi trong đơn chào hàng phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với bảng tổng hợp giá chào, không đề xuất các giá chào khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất đáp ứng yêu cầu nêu tại Mục 8 Chương I – Chỉ dẫn nhà thầu.\nTheo đó, trường hợp đơn chào hàng của nhà thầu đáp ứng các quy định của hồ sơ yêu cầu nhưng từ “đơn chào hàng” ghi thành “đơn dự thầu”, “hồ sơ yêu cầu” ghi thành “hồ sơ mời thầu”, “hồ sơ đề xuất” ghi thành “hồ sơ dự thầu” thì đây được coi là sai sót không nghiêm trọng và hồ sơ đề xuất của nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116
|
Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tuấn Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và có thắc mắc nên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định (TKV) được quy định tại Điều 74 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
Các hình thức tổ chức lại TKV bao gồm: Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Việc tổ chức lại TKV do Hội đồng thành viên TKV báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp cụ thể tổ chức lại TKV theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định (TKV) được quy định tại Điều 74 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\nCác hình thức tổ chức lại TKV bao gồm: Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.\n- Việc tổ chức lại TKV do Hội đồng thành viên TKV báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n- Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp cụ thể tổ chức lại TKV theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tổ chức lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính
|
Kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Minh Phương, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Mục 7 Phụ lục I của Thông tư 46/2017/TT-BTNMT (có hiệu lực 01/12/2017) về quy định xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Trình tự kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015, quy định về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Nội dung kiểm tra chất lượng dữ liệu địa giới hành chính tuân theo các quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 46/2017/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục 7 Phụ lục I của Thông tư 46/2017/TT-BTNMT (có hiệu lực 01/12/2017) về quy định xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nTrình tự kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015, quy định về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.\nNội dung kiểm tra chất lượng dữ liệu địa giới hành chính tuân theo các quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này. \nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa giới hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 46/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng?
|
Hiện tôi đang đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại Văn phòng Công chứng ở Quận 3, Tp.HCM, khi tôi chuyển sang văn phòng khác làm việc thì có được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng?
|
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BTP Quy định người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật công chứng;
- Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hoặc công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 10 của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;
- Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Như vậy, trường hợp bạn chuyển văn phòng làm việc thì phải có một trong các căn cứ nêu trên thì mới được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng. Tùy từng trường hợp mà hồ sơ thủ tục thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BTP Quy định người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:\n- Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành;\n- Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật công chứng;\n- Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hoặc công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 10 của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;\n- Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.\nNhư vậy, trường hợp bạn chuyển văn phòng làm việc thì phải có một trong các căn cứ nêu trên thì mới được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng. Tùy từng trường hợp mà hồ sơ thủ tục thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nợ thứ cấp là gì?
|
Em là sinh viên khoa Luật, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Học kỳ này em đang học môn Luật ngân hàng. Trong quá trình học, em thấy một vài tài liệu có đề cập đến việc xử lý các khoản nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên không phân tích rõ. Cho em hỏi, theo quy định mới nhất hiện này thì khoản nợ này là gì ạ? Anh chị có thể giải thích giúp em được không? Em cảm ơn anh chị!
Hoàng Mỹ Kim (kim***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:
Nợ thứ cấp (subordinated debt) là khoản nợ mà chủ nợ đồng ý thỏa thuận thanh toán sau các nghĩa vụ, chủ nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
Trên đây là nội dung quy định về nợ thứ cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nợ thứ cấp là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:\nNợ thứ cấp (subordinated debt) là khoản nợ mà chủ nợ đồng ý thỏa thuận thanh toán sau các nghĩa vụ, chủ nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.\nTrên đây là nội dung quy định về nợ thứ cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng trong tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
|
Theo như quy chế tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, thì hiệu trưởng các trường có tuyển sinh trình độ này có quyền, trách nhiệm thế nào?
|
Căn cứ Điều 17 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng như sau:
1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường.
2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh của trường và quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng trong tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng như sau:\n1. Hiệu trưởng trường có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của trường.\n2. Hiệu trưởng trường xây dựng quy chế tuyển sinh của trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.\n3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh của trường và quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Thẩm quyền xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 ĐH Kinh tế TP HCM. Em đang làm đề tài nghiên cứu có chủ đề về hoạt động thương mại quốc tế. Em có thắc mắc về pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Anh chị cho em hỏi: Thẩm quyền xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Thẩm quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.
2. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại.
4. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thẩm quyền xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 110 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền xét miễn thuế\n1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.\n2. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.\nTheo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:\na) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;\nb) Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại.\n4. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nThẩm quyền xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 110 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đã nghỉ hưu thì có bị xử lý kỷ luật hay không?
|
Người đã nghỉ hưu thì có bị xử lý kỷ luật không? Thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ hưu như thế nào? Ở xã tôi có một cán bộ mới nghỉ hưu, tuy nhiên sau khi người đó nghỉ hưu thì mới phát hiện sai phạm trong thủ tục hành chính trong lúc đang còn giữ chức vụ, qua đánh giá thì người này chỉ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo thôi. Vậy thì cho tôi hỏi người này có phải chịu xử lý kỷ luật nữa không do người này đã nghỉ hưu? Nếu có thì thủ tục xử lý kỷ luật thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn.
|
Người đã nghỉ hưu thì có bị xử lý kỷ luật không?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau:
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan.
2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Như vậy, người đã nghỉ hưu vẫn bị xử lý kỷ luật nếu phát hiện vi phạm trong quá trình giữ chức vụ. Đối với trường hợp trên, người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo là cán bộ xã thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ hưu như thế nào?
Theo Điều 23 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau:
1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đã nghỉ hưu thì có bị xử lý kỷ luật hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đã nghỉ hưu thì có bị xử lý kỷ luật không?\nCăn cứ Điều 22 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau:\nThẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:\n1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan.\n2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.\nNhư vậy, người đã nghỉ hưu vẫn bị xử lý kỷ luật nếu phát hiện vi phạm trong quá trình giữ chức vụ. Đối với trường hợp trên, người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo là cán bộ xã thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật.\nThủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ hưu như thế nào?\nTheo Điều 23 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau:\n1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.\nTrường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.\nTrường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nTrường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì Viện kiểm sát quyết định đình chỉ vụ án hình sự?
|
Các trường hợp đình chỉ vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại học Mở TP.HCM. Hiện tại, em đang học môn Luật Hình sự, trong đó có một vài vấn đề liên quan đến mảng tố tụng em chưa nắm rõ. Anh chị cho em hỏi, trường hợp nào thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự? Nội dung này do văn bản nào điều chỉnh? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Em xin cảm ơn!
Vũ Như Anh (anh***@gmail.com)
|
Các trường hợp Viện kiểm sát đình chỉ vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 248 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, Viện kiểm sát quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.
Theo đó, quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp Viện kiểm sát đình chỉ vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì Viện kiểm sát quyết định đình chỉ vụ án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp Viện kiểm sát đình chỉ vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 248 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, Viện kiểm sát quyết định đình chỉ vụ án trong các trường hợp:\nViện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.\nTheo đó, quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.\nTrường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp Viện kiểm sát đình chỉ vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành được quy định ra sao?
|
Triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Nguyệt Minh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành được quy định tại Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
- Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
- Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
- Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành được quy định tại Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:\n- Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.\n- Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.\nKhi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.\n- Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.\n- Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc triệu tập bị can theo thủ tục Tố tụng hình sự hiện hành. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ như thế nào?
|
Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Ánh (anh***@gmail.com)
|
Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 35 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:
Hối phiếu đòi nợ có thể được chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 35 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\nHối phiếu đòi nợ có thể được chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới đất liền?
|
Cho tôi hỏi Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới đất liền? Những đối tượng nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền? Mong được giải đáp!
|
Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới trên đất liền?Việt Nam có đường biên giới trên bộ dài khoảng 4.924 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía bắc, với Lào ở phía tây và Campuchia ở phía tây nam.Việt Nam có 25 tỉnh thành có đường biên giới trên đất liền, giáp với 3 nước: Trung Quốc, Lào và Campuchia.[1] Quảng Ninh (giáp Trung Quốc)Quảng Ninh có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Cụ thể, Quảng Ninh giáp với khu tự trị Quảng Tây của Trung Quốc.[2] Lạng Sơn (giáp Trung Quốc)Lạng Sơn có đường biên giới giáp với Trung Quốc.Đường biên giới giữa Lạng Sơn và Trung Quốc dài 253 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Tràng Định đến phía đông nam huyện Lộc Bình.[3] Cao Bằng (giáp Trung Quốc)Cao Bằng có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Cao Bằng và Trung Quốc dài 333 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Trùng Khánh đến phía tây huyện Hà Quảng.[4] Hà Giang (giáp Trung Quốc)Hà Giang có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Hà Giang và Trung Quốc dài 274 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Mèo Vạc đến phía tây huyện Vị Xuyên.[5] Lào Cai (giáp Trung Quốc)Lào Cai có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Lào Cai và Trung Quốc dài 203 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Mường Khương đến phía tây huyện Bảo Thắng.[6] Lai Châu (giáp Trung Quốc)Lai Châu có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Lai Châu và Trung Quốc dài 265,165 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Phong Thổ đến phía tây huyện Sìn Hồ.[7] Điện Biên (giáp Trung Quốc, Lào)Điện Biên có đường biên giới giáp với hai quốc gia với tổng chiều dài đường biên giới của Điện Biên là 455,572 km.- Trung Quốc: Đường biên giới giữa Điện Biên và Trung Quốc dài 40,86 km, bắt đầu từ phía tây bắc huyện Điện Biên đến phía tây huyện Mường Nhé.- Lào: Đường biên giới giữa Điện Biên và Lào dài 414,712 km, bắt đầu từ phía tây huyện Mường Nhé đến phía nam huyện Tuần Giáo.[8] Sơn la (giáp Lào)Sơn La có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Sơn La và Lào dài 274,056 km, bắt đầu từ phía nam huyện Sốp Cộp đến phía nam huyện Mường La.[9] Thanh Hóa (giáp Lào)Thanh Hóa có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Thanh Hóa và Lào dài 192 km, bắt đầu từ phía tây huyện Mường Lát đến phía tây huyện Quan Hóa.[10] Nghệ An (giáp Lào)Nghệ An có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Nghệ An và Lào dài 419,5 km, bắt đầu từ phía tây huyện Quế Phong đến phía tây huyện Kỳ Sơn.[11] Hà Tĩnh (giáp Lào)Hà Tĩnh có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Hà Tĩnh và Lào dài 164,488 km, bắt đầu từ phía tây huyện Hương Khê đến phía tây huyện Hương Sơn.[12] Quảng Bình (giáp Lào)Quảng Bình có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Quảng Bình và Lào dài 201,87 km, bắt đầu từ phía tây huyện Minh Hóa đến phía tây huyện Lệ Thủy.[13] Quảng Trị (giáp Lào)Quảng Trị có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Quảng Trị và Lào dài 206 km, bắt đầu từ phía tây huyện Gio Linh đến phía tây huyện Hướng Hóa.[14] Thừa Thiên Huế (giáp Lào)Thừa Thiên Huế có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Thừa Thiên Huế và Lào dài 87,97 km, bắt đầu từ phía tây huyện A Lưới đến phía tây huyện Nam Đông.[15] Quảng Nam (giáp Lào)Đây cũng là tỉnh duy nhất của vùng Nam Trung Bộ vừa giáp Biển Đông, vừa giáp biên giới với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và có đường biên giới quốc tế.[16] Kon Tum (giáp Lào, Campuchia)Kon Tum có đường biên giới giáp với hai nước:- Lào: Chiều dài đường biên giới là 240 km, giáp với các tỉnh Attapeu và Sekong của Lào.- Campuchia: Chiều dài đường biên giới là 105 km, giáp với tỉnh Ratanakiri của Campuchia.[17] Gia Lai (giáp Campuchia)Gia Lai có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 90 km, trải dài trên địa bàn 7 xã thuộc 3 huyện: Đức Cơ, Chư Prông và Ia Grai.[18] Đắk Lắk (giáp Campuchia)Đắk Lắk có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 193 km, bắt đầu từ phía tây huyện Ea Súp đến phía tây huyện Buôn Đôn.[19] Đắk Nông (giáp Campuchia)Đắk Nông có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 130 km, bắt đầu từ phía tây huyện Đắk Glong đến phía tây huyện Tuy Đức.[20] Bình Phước (giáp Campuchia)Bình Phước có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 260,433 km, trải dài trên địa bàn 4 huyện: Bù Gia Mập, Bù Đốp, Lộc Ninh, Hờn Quản.[21] Tây Ninh (giáp Campuchia)Tây Ninh có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 240 km, trải dài trên địa bàn 10 xã thuộc 5 huyện: Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu, Trảng Bàng.[22] Long An (giáp Campuchia)Long An có đường biên giới quốc gia tiếp giáp 2 tỉnh SvayRieng, PrayVeng, Campuchia với tổng chiều dài 132,98 km, đi qua 20 xã của 6 địa phương gồm các huyện: Đức Huệ, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng và thị xã Kiến Tường.[23] Đồng Tháp (giáp Campuchia)Đồng Tháp có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 50,675 km, tiếp giáp với tỉnh Prây Veng của Campuchia.[24] An Giang (giáp Campuchia)An Giang có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 98,6 km, trải dài trên địa bàn 5 huyện, thị xã: Tri Tôn, Tân Châu, Tịnh Biên, Châu Đốc, An Phú[25] Kiên Giang (giáp Campuchia)Kiên Giang có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới trên đất liền là 56,8 km, tiếp giáp với tỉnh Kampot của Campuchia.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới đất liền? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền?Căn cứ Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định cư trú ở khu vực biên giới đất liền:Cư trú ở khu vực biên giới đất liền1. Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:a) Cư dân biên giới;b) Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.2. Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:a) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;b) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;c) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;d) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.đ) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này;Các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này không áp dụng đối với cư dân biên giới.Theo đó, những đối tượng sau không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:(1) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;(2) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;(3) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù;(4) Người đang bị quản chế;(5) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.(6) Người không phải là cư dân biên giới;(7) Người không có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;(8) Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.(9) Người không phải là sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.Lưu ý: Những đối tượng thuộc (1) (2) (3) (4) không áp dụng đối với cư dân biên giới.Công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới vào khu vực biên giới phải xuất trình các giấy tờ nào?Căn cứ Điều 6 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định đi vào khi vực biên giới:Đi vào khu vực biên giới đất liền1. Đối với công dân Việt NamCông dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới vào khu vực biên giới phải xuất trình các giấy tờ sau:- Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;- Trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an xã, phường, thị trấn;- Trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới đất liền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới trên đất liền?Việt Nam có đường biên giới trên bộ dài khoảng 4.924 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía bắc, với Lào ở phía tây và Campuchia ở phía tây nam.Việt Nam có 25 tỉnh thành có đường biên giới trên đất liền, giáp với 3 nước: Trung Quốc, Lào và Campuchia.[1] Quảng Ninh (giáp Trung Quốc)Quảng Ninh có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Cụ thể, Quảng Ninh giáp với khu tự trị Quảng Tây của Trung Quốc.[2] Lạng Sơn (giáp Trung Quốc)Lạng Sơn có đường biên giới giáp với Trung Quốc.Đường biên giới giữa Lạng Sơn và Trung Quốc dài 253 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Tràng Định đến phía đông nam huyện Lộc Bình.[3] Cao Bằng (giáp Trung Quốc)Cao Bằng có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Cao Bằng và Trung Quốc dài 333 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Trùng Khánh đến phía tây huyện Hà Quảng.[4] Hà Giang (giáp Trung Quốc)Hà Giang có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Hà Giang và Trung Quốc dài 274 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Mèo Vạc đến phía tây huyện Vị Xuyên.[5] Lào Cai (giáp Trung Quốc)Lào Cai có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Lào Cai và Trung Quốc dài 203 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Mường Khương đến phía tây huyện Bảo Thắng.[6] Lai Châu (giáp Trung Quốc)Lai Châu có đường biên giới giáp với Trung Quốc. Đường biên giới giữa Lai Châu và Trung Quốc dài 265,165 km, bắt đầu từ phía bắc huyện Phong Thổ đến phía tây huyện Sìn Hồ.[7] Điện Biên (giáp Trung Quốc, Lào)Điện Biên có đường biên giới giáp với hai quốc gia với tổng chiều dài đường biên giới của Điện Biên là 455,572 km.- Trung Quốc: Đường biên giới giữa Điện Biên và Trung Quốc dài 40,86 km, bắt đầu từ phía tây bắc huyện Điện Biên đến phía tây huyện Mường Nhé.- Lào: Đường biên giới giữa Điện Biên và Lào dài 414,712 km, bắt đầu từ phía tây huyện Mường Nhé đến phía nam huyện Tuần Giáo.[8] Sơn la (giáp Lào)Sơn La có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Sơn La và Lào dài 274,056 km, bắt đầu từ phía nam huyện Sốp Cộp đến phía nam huyện Mường La.[9] Thanh Hóa (giáp Lào)Thanh Hóa có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Thanh Hóa và Lào dài 192 km, bắt đầu từ phía tây huyện Mường Lát đến phía tây huyện Quan Hóa.[10] Nghệ An (giáp Lào)Nghệ An có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Nghệ An và Lào dài 419,5 km, bắt đầu từ phía tây huyện Quế Phong đến phía tây huyện Kỳ Sơn.[11] Hà Tĩnh (giáp Lào)Hà Tĩnh có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Hà Tĩnh và Lào dài 164,488 km, bắt đầu từ phía tây huyện Hương Khê đến phía tây huyện Hương Sơn.[12] Quảng Bình (giáp Lào)Quảng Bình có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Quảng Bình và Lào dài 201,87 km, bắt đầu từ phía tây huyện Minh Hóa đến phía tây huyện Lệ Thủy.[13] Quảng Trị (giáp Lào)Quảng Trị có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Quảng Trị và Lào dài 206 km, bắt đầu từ phía tây huyện Gio Linh đến phía tây huyện Hướng Hóa.[14] Thừa Thiên Huế (giáp Lào)Thừa Thiên Huế có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đường biên giới giữa Thừa Thiên Huế và Lào dài 87,97 km, bắt đầu từ phía tây huyện A Lưới đến phía tây huyện Nam Đông.[15] Quảng Nam (giáp Lào)Đây cũng là tỉnh duy nhất của vùng Nam Trung Bộ vừa giáp Biển Đông, vừa giáp biên giới với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và có đường biên giới quốc tế.[16] Kon Tum (giáp Lào, Campuchia)Kon Tum có đường biên giới giáp với hai nước:- Lào: Chiều dài đường biên giới là 240 km, giáp với các tỉnh Attapeu và Sekong của Lào.- Campuchia: Chiều dài đường biên giới là 105 km, giáp với tỉnh Ratanakiri của Campuchia.[17] Gia Lai (giáp Campuchia)Gia Lai có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 90 km, trải dài trên địa bàn 7 xã thuộc 3 huyện: Đức Cơ, Chư Prông và Ia Grai.[18] Đắk Lắk (giáp Campuchia)Đắk Lắk có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 193 km, bắt đầu từ phía tây huyện Ea Súp đến phía tây huyện Buôn Đôn.[19] Đắk Nông (giáp Campuchia)Đắk Nông có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 130 km, bắt đầu từ phía tây huyện Đắk Glong đến phía tây huyện Tuy Đức.[20] Bình Phước (giáp Campuchia)Bình Phước có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 260,433 km, trải dài trên địa bàn 4 huyện: Bù Gia Mập, Bù Đốp, Lộc Ninh, Hờn Quản.[21] Tây Ninh (giáp Campuchia)Tây Ninh có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 240 km, trải dài trên địa bàn 10 xã thuộc 5 huyện: Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu, Trảng Bàng.[22] Long An (giáp Campuchia)Long An có đường biên giới quốc gia tiếp giáp 2 tỉnh SvayRieng, PrayVeng, Campuchia với tổng chiều dài 132,98 km, đi qua 20 xã của 6 địa phương gồm các huyện: Đức Huệ, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng và thị xã Kiến Tường.[23] Đồng Tháp (giáp Campuchia)Đồng Tháp có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 50,675 km, tiếp giáp với tỉnh Prây Veng của Campuchia.[24] An Giang (giáp Campuchia)An Giang có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới là 98,6 km, trải dài trên địa bàn 5 huyện, thị xã: Tri Tôn, Tân Châu, Tịnh Biên, Châu Đốc, An Phú[25] Kiên Giang (giáp Campuchia)Kiên Giang có đường biên giới giáp với Campuchia. Chiều dài đường biên giới trên đất liền là 56,8 km, tiếp giáp với tỉnh Kampot của Campuchia.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành có đường biên giới đất liền? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền?Căn cứ Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định cư trú ở khu vực biên giới đất liền:Cư trú ở khu vực biên giới đất liền1. Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:a) Cư dân biên giới;b) Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.2. Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:a) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;b) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;c) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;d) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.đ) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này;Các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này không áp dụng đối với cư dân biên giới.Theo đó, những đối tượng sau không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:(1) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;(2) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;(3) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù;(4) Người đang bị quản chế;(5) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.(6) Người không phải là cư dân biên giới;(7) Người không có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;(8) Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.(9) Người không phải là sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.Lưu ý: Những đối tượng thuộc (1) (2) (3) (4) không áp dụng đối với cư dân biên giới.Công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới vào khu vực biên giới phải xuất trình các giấy tờ nào?Căn cứ Điều 6 Nghị định 34/2014/NĐ-CP quy định đi vào khi vực biên giới:Đi vào khu vực biên giới đất liền1. Đối với công dân Việt NamCông dân Việt Nam vào khu vực biên giới đất liền phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới vào khu vực biên giới phải xuất trình các giấy tờ sau:- Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;- Trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an xã, phường, thị trấn;- Trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế? có tiêu chuẩn bổ nhiệm thế nào?
|
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế? Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế?
|
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 21 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế như sau:
1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.
2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:
a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng và tương đương.
3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 22 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế như sau:
1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.
2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:
a) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.
3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 01 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế? có tiêu chuẩn bổ nhiệm thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế?\nCăn cứ Điều 21 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế như sau:\n1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.\n2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:\na) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng và tương đương.\n3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ cấp khoa/phòng và tương đương từ 01 năm trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 03 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).\nTiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế? \nCăn cứ Điều 22 Quyết định 2969/QĐ-BYT năm 2021 Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa/phòng trung tâm báo chí và truyền thông của Bộ Y tế như sau:\n1. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.\n2. Trình độ lý luận chính trị, quản lý:\na) Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp Phòng hoặc tương đương.\n3. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ 01 năm trở lên (không tính thời gian tập sự).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền đối với người lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia năm 2022?
|
Lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022? Lái xe máy sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Chào Ban biên tập, tôi có điều này cần được giải đáp. Tối ngày 19/8 sau khi rời quán nhậu thì tôi vẫn tự đánh con xe của tôi về nhà. Trên đoạn đường Phạm Văn Đồng tôi bị công an gọi vào kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở thì lúc đấy tôi bị công an phạt vì trong 1 lít hơi thở của tôi có 0,3 miligam nồng độ cồn. Số tiền tôi bị phạt là 16 triệu. Cho tôi hỏi mức phạt của công an như vậy đã đúng chưa?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
|
1. Lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Tại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 10 và Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
…
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Như vậy, số tiền phạt khi lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn có trong máu hoặc là hơi thở. Người điều khiển xe ô tô sau khi uống rượu, bia có thể bị phạt lên đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lên đến 24 tháng.
Trường hợp của bạn, bạn có 0,3 miligam nồng độ cồn trong 1 lít hơi thở thì bị công an phạt 16.000.000 đồng thì mức phạt đấy đúng theo quy định của pháp luật.
2. Lái xe máy sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Theo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
…
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Do đó, mức phạt tiền dành cho người điều khiển xe máy sau khi uống rượu, bia sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn có trong máu hoặc trong hơi thở, nồng độ cồn càng cao thì số tiền phạt càng cao. Người điều khiển xe máy sau khi uống rượu, bia có thể lên đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lên đến 24 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền đối với người lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia năm 2022?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?\nTại Khoản 6, Khoản 8, Khoản 10 và Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n…\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.\n\nNhư vậy, số tiền phạt khi lái xe ô tô sau khi uống rượu, bia sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn có trong máu hoặc là hơi thở. Người điều khiển xe ô tô sau khi uống rượu, bia có thể bị phạt lên đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lên đến 24 tháng.\nTrường hợp của bạn, bạn có 0,3 miligam nồng độ cồn trong 1 lít hơi thở thì bị công an phạt 16.000.000 đồng thì mức phạt đấy đúng theo quy định của pháp luật.\n2. Lái xe máy sau khi uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?\nTheo Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n…\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.\n\nDo đó, mức phạt tiền dành cho người điều khiển xe máy sau khi uống rượu, bia sẽ phụ thuộc vào nồng độ cồn có trong máu hoặc trong hơi thở, nồng độ cồn càng cao thì số tiền phạt càng cao. Người điều khiển xe máy sau khi uống rượu, bia có thể lên đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lên đến 24 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023?
|
Cho tôi hỏi, mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023?Dưới đây là mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023.Tải về mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023.Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án như sau:Dưới đây là quy định về mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án:- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.Lưu ý: Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.- Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.- Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm.- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí dân sự và mức tạm ứng án phí hành chính.- Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.- Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án như sau:Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án1. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:a) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;c) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;d) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;đ) Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;e) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định....Như vậy, những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:- Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy địnhLưu ý: Trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;- Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;- Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;- Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023?Dưới đây là mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023.Tải về mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023.Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án như sau:Dưới đây là quy định về mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án:- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.Lưu ý: Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.- Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm.- Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm.- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí dân sự và mức tạm ứng án phí hành chính.- Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.- Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án như sau:Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án1. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:a) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;c) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;d) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;đ) Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;e) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định....Như vậy, những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:- Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy địnhLưu ý: Trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;- Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;- Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;- Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;- Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
|
Xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Long hiện đang sống và làm việc Bình Phước. Tôi có nghe về việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 28 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó:
1. Việc xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá chất lượng được quy định tại Điều 20 Bộ Tiêu chuẩn này.
2. Căn cứ vào số điểm đạt được, chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được xếp loại theo 03 mức độ sau:
a) Vụ việc đạt chất lượng tốt: Vụ việc có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và điểm của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 60% trở lên so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
b) Vụ việc đạt chất lượng: Vụ việc có tổng số điểm đạt từ 50 điểm trở lên đến dưới 80 điểm và điểm của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 50% trở lên so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Vụ việc không đạt chất lượng: Vụ việc có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc từ 50 điểm trở lên nhưng điểm của một trong các tiêu chuẩn đạt dưới 50% so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó hoặc gây thiệt hại, phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý.
3. Bảng điểm cụ thể áp dụng đối với từng tiêu chuẩn được ban hành kèm theo Bộ Tiêu chuẩn này.
Trên đây là tư vấn về xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 28 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó: \n1. Việc xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá chất lượng được quy định tại Điều 20 Bộ Tiêu chuẩn này.\n2. Căn cứ vào số điểm đạt được, chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được xếp loại theo 03 mức độ sau:\na) Vụ việc đạt chất lượng tốt: Vụ việc có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và điểm của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 60% trở lên so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;\nb) Vụ việc đạt chất lượng: Vụ việc có tổng số điểm đạt từ 50 điểm trở lên đến dưới 80 điểm và điểm của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 50% trở lên so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;\nc) Vụ việc không đạt chất lượng: Vụ việc có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc từ 50 điểm trở lên nhưng điểm của một trong các tiêu chuẩn đạt dưới 50% so với số điểm tối đa của tiêu chuẩn đó hoặc gây thiệt hại, phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý.\n3. Bảng điểm cụ thể áp dụng đối với từng tiêu chuẩn được ban hành kèm theo Bộ Tiêu chuẩn này.\nTrên đây là tư vấn về xếp loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành viên của hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được không?
|
Hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được là thành viên của hợp tác xã không? Thành viên hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật thì có bị chấm dứt tư cách thành viên không? Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã có nghĩa vụ gì?
Hộ gia đình tôi do ba tôi làm chủ hộ, vừa qua ba tôi mới qua đời nên chưa có bầu được chủ hộ mới thì có thể tham gia vào một hợp tác xã sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp thì được không? Nếu được làm thành viên hợp tác xã mà sau này hộ gia đình tôi không có người đại diện là chủ hộ nữa thì có bị chấm dứt tư các thành viên không? Câu hỏi của anh Chương (Hà Nam)
|
Hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được là thành viên của hợp tác xã không?Căn cứ Điều 13 Luật hợp tác xã 2012 quy định điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên như sau:Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.Như vậy, một trong những điều kiện để hộ gia đình làm thành viên hợp tác xã là phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của anh/chị thì do ba của anh/chị là chủ hộ gia đình mới qua đời, vẫn chưa bầu ra được chủ hộ mới thì không đủ điều kiện tham gia vào hợp tác xã. Hộ gia đình anh/chị nên hoàn tất các thủ tục bầu ra chủ hộ mới để có thể xin gia nhập hợp tác xã theo quy định.Thành viên của hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được không? (Hình từ Internet) Thành viên hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật thì có bị chấm dứt tư cách thành viên không?Theo Điều 16 Luật hợp tác xã 2012 quy định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên như sau:Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ.Theo đó, thành viên hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật thì sẽ bị chấm dứt tư các thành viên.Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã có nghĩa vụ gì?Tại Điều 15 Luật hợp tác xã 2012 quy định nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên như sau:- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.- Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.- Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành viên của hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được là thành viên của hợp tác xã không?Căn cứ Điều 13 Luật hợp tác xã 2012 quy định điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên như sau:Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.Như vậy, một trong những điều kiện để hộ gia đình làm thành viên hợp tác xã là phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của anh/chị thì do ba của anh/chị là chủ hộ gia đình mới qua đời, vẫn chưa bầu ra được chủ hộ mới thì không đủ điều kiện tham gia vào hợp tác xã. Hộ gia đình anh/chị nên hoàn tất các thủ tục bầu ra chủ hộ mới để có thể xin gia nhập hợp tác xã theo quy định.Thành viên của hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật được không? (Hình từ Internet) Thành viên hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện theo pháp luật thì có bị chấm dứt tư cách thành viên không?Theo Điều 16 Luật hợp tác xã 2012 quy định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên như sau:Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ.Theo đó, thành viên hợp tác xã là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật thì sẽ bị chấm dứt tư các thành viên.Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã có nghĩa vụ gì?Tại Điều 15 Luật hợp tác xã 2012 quy định nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên như sau:- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.- Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.- Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.- Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không?
|
Cho tôi được hỏi: Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không? Nhờ anh chị ban biên tập hỗ trợ giải đáp.
|
Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về bồi hoàn kinh phí hỗ trợ như sau:Bồi hoàn kinh phí hỗ trợ1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.....Như vậy, theo quy định thì sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi sẽ được hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt.Trong trường hợp sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác không phải thuộc các ngành đào tạo giáo viên thì sẽ không thuộc các đối tượng được hỗ trợ nữa.Bên cạnh đó trong trường hợp sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác còn thuộc các trường hợp phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ.Do đó, trong trường hợp sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì sẽ phải trả lại kinh phí đã được hỗ trợ.Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không? (Hình từ Internet)Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì bồi hoàn lại bao nhiêu kinh phí hỗ trợ?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoànChi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn1. Chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.2. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.....Như vậy, theo như quy định thì chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.Đối với trường hợp sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác thì có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo là bao nhiêu năm?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 9 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi chi phí bồi hoàn như sau:Thu hồi chi phí bồi hoàn....3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục bồi hoàn.Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.Trường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.....Theo đó, thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo tối đa là 4 năm.Thời gian được tính kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về bồi hoàn kinh phí hỗ trợ như sau:Bồi hoàn kinh phí hỗ trợ1. Đối tượng phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt gồm:a) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách không công tác trong ngành giáo dục sau 02 năm kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp;b) Sinh viên sư phạm đã hưởng chính sách và công tác trong ngành giáo dục nhưng không đủ thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;c) Sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác, tự thôi học, không hoàn thành chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật buộc thôi học.....Như vậy, theo quy định thì sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi sẽ được hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt.Trong trường hợp sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác không phải thuộc các ngành đào tạo giáo viên thì sẽ không thuộc các đối tượng được hỗ trợ nữa.Bên cạnh đó trong trường hợp sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác còn thuộc các trường hợp phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ.Do đó, trong trường hợp sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì sẽ phải trả lại kinh phí đã được hỗ trợ.Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì có phải trả lại kinh phí được hỗ trợ hay không? (Hình từ Internet)Sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo thì bồi hoàn lại bao nhiêu kinh phí hỗ trợ?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoànChi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn1. Chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.2. Sinh viên sư phạm thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.....Như vậy, theo như quy định thì chi phí bồi hoàn bao gồm kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho người học.Đối với trường hợp sinh viên sư phạm được hưởng chính sách đang trong thời gian đào tạo nhưng chuyển sang ngành đào tạo khác thì có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ.Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo là bao nhiêu năm?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 9 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi chi phí bồi hoàn như sau:Thu hồi chi phí bồi hoàn....3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục bồi hoàn.Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.Trường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.....Theo đó, thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm chuyển ngành đào tạo tối đa là 4 năm.Thời gian được tính kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm những cơ sở nào?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, tôi được biết một số ngành nghề theo quy định của pháp luật phải đáp ứng một số điều kiện mới được hoạt động đầu tư kinh doanh. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự được thành lập dưới dạng các mô hình kinh tế nào?
|
Cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm những cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Chi nhánh, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của các cơ quan, tổ chức;
- Hộ kinh doanh.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm những cơ sở nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm những cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp;\n- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\n- Chi nhánh, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\n- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của các cơ quan, tổ chức;\n- Hộ kinh doanh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền được quy định như thế nào?
|
Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi thấy tình hình an ninh trật tự tại khu vực cảng biển rất phức tạp, nên tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển ra sao. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền được quy định như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thùy Linh (linh***@gmail.com)
|
Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền được quy định tại Điều 14 Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển như sau:
Việc giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp cần thiết để bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền được quy định tại Điều 14 Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển như sau:\nViệc giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:\n1. Tàu, thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật.\n2. Trường hợp cần thiết để bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giám sát biên phòng trực tiếp trên tàu, thuyền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?
|
Xin hỏi: Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?- Câu hỏi của chị Hồng (Bình Định).
|
Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?Tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người không được quyền thừa kế đất đai như sau:Người không được quyền hưởng di sản1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.Như vậy, người có hành vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thừa kế thì sẽ không được thừa kế đất đai là di sản thừa kế.Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì người đó vẫn được thừa kế đất đai từ người để lại di sản.Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không? (Hình từ Internet)Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia đất đai là bao nhiêu năm?Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu thừa kế như sau:Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia đất đai là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản là đất đai thuộc về người thừa kế đang quản lý.Địa điểm mở thừa kế là ở đâu?Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:Thời điểm, địa điểm mở thừa kế1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.Như vậy, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.Người thừa kế được xác định như thế nào?Tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định người thừa kế được xác định là:- Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. - Nếu người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?Tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người không được quyền thừa kế đất đai như sau:Người không được quyền hưởng di sản1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.Như vậy, người có hành vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản thừa kế thì sẽ không được thừa kế đất đai là di sản thừa kế.Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì người đó vẫn được thừa kế đất đai từ người để lại di sản.Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không? (Hình từ Internet)Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia đất đai là bao nhiêu năm?Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu thừa kế như sau:Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia đất đai là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản là đất đai thuộc về người thừa kế đang quản lý.Địa điểm mở thừa kế là ở đâu?Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:Thời điểm, địa điểm mở thừa kế1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.Như vậy, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.Người thừa kế được xác định như thế nào?Tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định người thừa kế được xác định là:- Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. - Nếu người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là bao nhiêu năm?
|
Trong công ty cổ phần pháp luật có quy định về nhiệm kì của thành viên Hội đồng quản trị là bao nhiêu năm không? Theo quy định pháp luật mới.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:
- Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
Như vậy, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:\n- Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.\n- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.\nNhư vậy, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội
|
Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc này muốn hỏi, mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều
Yến Hương (078***)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội được quy định tại Điều 21 Luật Ngân sách nhà nước 2015 như sau:
- Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và các báo cáo, dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
- Chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và phương án sử dụng số tăng thu, số tiết kiệm chi của ngân sách trung ương do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Thẩm tra các chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước do Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính - ngân sách.
- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương về lĩnh vực tài chính - ngân sách.
- Kiến nghị các vấn đề trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.
Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội được quy định tại Điều 21 Luật Ngân sách nhà nước 2015 như sau:\n- Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và các báo cáo, dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.\n- Chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và phương án sử dụng số tăng thu, số tiết kiệm chi của ngân sách trung ương do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n- Thẩm tra các chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước do Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.\n- Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính - ngân sách.\n- Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương về lĩnh vực tài chính - ngân sách.\n- Kiến nghị các vấn đề trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bị xử phạt như thế nào?
|
Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bị xử phạt như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Minh Thiện, hiện sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Vì nhu cầu tìm hiểu, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bị xử phạt như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Vậy Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (từ hai mươi triệu đồng đến ba mươi triệu đồng).
- Ngoài ra với khung xử phạt hành chính này này, còn áp dụng đối với các hành vi:
+ Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành chính về lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:\n+ Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.\nVậy Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (từ hai mươi triệu đồng đến ba mươi triệu đồng).\n- Ngoài ra với khung xử phạt hành chính này này, còn áp dụng đối với các hành vi:\n+ Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n+ Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n+ Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n+ Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n+ Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành chính về lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành?
|
Cho tôi hỏi điều kiện cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm quy định như thế nào và thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành? Câu hỏi từ chị Hiếu (TP. Hồ Chí Minh)
|
Điều kiện cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo:Điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo, không có hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 của Luật quảng cáo....Căn cứ Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm:Điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm1. Mỹ phẩm phải đủ điều kiện quảng cáo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 20 của Luật quảng cáo.2. Nội dung quảng cáo phải theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP và các nội dung sau đây:a) Không được sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác;...Theo quy định trên, để được cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thì phải đáp ứng các điều kiện về nội dung quảng cáo mỹ phẩm. Cụ thể các điều kiện sau:(1) Nội dung quảng cáo phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo, không có hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012.(2) Tiếng nói, chữ viết, hình ảnh trong quảng cáo phải bảo đảm ngắn gọn, thông dụng, đúng quy định;- Cỡ chữ nhỏ nhất trong nội dung quảng cáo phải bảo đảm tỷ lệ đủ lớn để có thể đọc được trong điều kiện bình thường và không được nhỏ hơn tỷ lệ tương đương cỡ chữ Vntime hoặc Times New Roman 12 trên khổ giấy A4.(3) Có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;(4) Nội dung quảng cáo phải theo đúng quy định sau:- Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược;+ Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có).- Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:+ Tên mỹ phẩm;+ Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;+ Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế .- Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.- Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung- Không được sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác;- Tính năng, công dụng của sản phẩm phải phù hợp với bản chất của sản phẩm, phân loại sản phẩm và tính năng, công dụng đã được công bố theo quy định.(5) Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2015/TT-BYTLưu ý: Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm ủy quyền bằng văn bản.Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành?Căn cứ Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm như sau:Bước 1: Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ(1) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung.- Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.- Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị.(2) Trường hợp hồ sơ hợp lệ- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo.- Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.Bước 3: Công bố trên Cổng thông tin điện tử- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.Mẫu giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm?Mẫu Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm được quy đinh tại Phụ lục 03 Thông tư 09/2015/TT-BYT như sau:Tải về mẫu Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm. Tại đâyTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo:Điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo, không có hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 của Luật quảng cáo....Căn cứ Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm:Điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm1. Mỹ phẩm phải đủ điều kiện quảng cáo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 20 của Luật quảng cáo.2. Nội dung quảng cáo phải theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP và các nội dung sau đây:a) Không được sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác;...Theo quy định trên, để được cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thì phải đáp ứng các điều kiện về nội dung quảng cáo mỹ phẩm. Cụ thể các điều kiện sau:(1) Nội dung quảng cáo phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo, không có hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012.(2) Tiếng nói, chữ viết, hình ảnh trong quảng cáo phải bảo đảm ngắn gọn, thông dụng, đúng quy định;- Cỡ chữ nhỏ nhất trong nội dung quảng cáo phải bảo đảm tỷ lệ đủ lớn để có thể đọc được trong điều kiện bình thường và không được nhỏ hơn tỷ lệ tương đương cỡ chữ Vntime hoặc Times New Roman 12 trên khổ giấy A4.(3) Có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;(4) Nội dung quảng cáo phải theo đúng quy định sau:- Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược;+ Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có).- Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:+ Tên mỹ phẩm;+ Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;+ Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế .- Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.- Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung- Không được sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác;- Tính năng, công dụng của sản phẩm phải phù hợp với bản chất của sản phẩm, phân loại sản phẩm và tính năng, công dụng đã được công bố theo quy định.(5) Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2015/TT-BYTLưu ý: Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên phiếu công bố sản phẩm ủy quyền bằng văn bản.Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)Thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm theo quy định hiện hành?Căn cứ Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm như sau:Bước 1: Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ(1) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung.- Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.- Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị.(2) Trường hợp hồ sơ hợp lệ- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo.- Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.Bước 3: Công bố trên Cổng thông tin điện tử- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.Mẫu giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm?Mẫu Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm được quy đinh tại Phụ lục 03 Thông tư 09/2015/TT-BYT như sau:Tải về mẫu Giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm. Tại đâyTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước
|
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Duy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Cho tôi hỏi, nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Lê Duy Khánh (duykhanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 thì trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước thực hiện giám sát các nội dung sau đây:
- Trên cơ sở báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ công tác giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Thành viên giao dịch và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng Trung tâm chứng khoán, giao dịch nội bộ, các giao dịch bị cấm khác và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán trong việc tổ chức và giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên Trung tâm chứng khoán thuộc phạm vi giám sát của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 115/2017/TT-BTC.
- Giám sát hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán trong việc quản lý và giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của Nhà đầu tư, TVBT; giới hạn vị thế của NĐT khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư 115/2017/TT-BTC.
- Giám sát giao dịch chứng khoán của NĐT tổ chức trong nước, NĐT nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các NĐT nhỏ lẻ.
- Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i khoản 2 Điều 2 Thông tư 115/2017/TT-BTC.
Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của UBCKNN. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 thì trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước thực hiện giám sát các nội dung sau đây:\n- Trên cơ sở báo cáo giám sát, báo cáo phục vụ công tác giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Thành viên giao dịch và các nguồn thông tin khác, phân tích sâu để phát hiện các giao dịch thao túng Trung tâm chứng khoán, giao dịch nội bộ, các giao dịch bị cấm khác và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.\n- Giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán trong việc tổ chức và giám sát các giao dịch chứng khoán diễn ra trên Trung tâm chứng khoán thuộc phạm vi giám sát của SGDCK theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 115/2017/TT-BTC.\n- Giám sát hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán trong việc quản lý và giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của Nhà đầu tư, TVBT; giới hạn vị thế của NĐT khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư 115/2017/TT-BTC.\n- Giám sát giao dịch chứng khoán của NĐT tổ chức trong nước, NĐT nước ngoài để kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường có thể gây hiệu ứng tâm lý cho các NĐT nhỏ lẻ.\n- Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i khoản 2 Điều 2 Thông tư 115/2017/TT-BTC.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của UBCKNN. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy gồm những gì?
|
Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo nội dung nào? Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy chỉ được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ?
|
Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo nội dung nào?
Theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:
- Kiểm tra nội dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;
- Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;
Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10).
Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy chỉ được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ?
Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:
- Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;
- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình;
- Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Do đó, Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, thường xuyên và cả đột xuất theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo nội dung nào?\nTheo Khoản 3 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:\n- Kiểm tra nội dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;\n- Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;\nTổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10).\nKiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy chỉ được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nKiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:\n- Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;\n- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình;\n- Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.\nDo đó, Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, thường xuyên và cả đột xuất theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ thai sản có thể bị đổi chức vụ không? Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với NLĐ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
|
Lao động nghỉ thai sản có bị hạ chức vụ không? Người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không? Tôi đã nghỉ thai sản và tuần tới trở lại làm việc nhưng tôi nghe nói công ty đã sắp xếp người mới vào vị trí của tôi? Vậy tôi có thể mất vị trí trước khi tôi nghỉ thai sản không? Trường hợp chuyển vị trí tôi hoàn thành không tốt sẽ bị sa thải?
|
Lao động nghỉ thai sản có bị đổi chức vụ không?
Căn cứ theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như sau:
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Như vậy, theo quy định hiện hành việc bạn nghỉ thai sản là đúng quy định pháp luật. Theo đó, cơ quan có thể sắp xếp người thay vị trí của bạn. Tuy nhiên, khi bạn trở lại làm việc bạn sẽ không bị cắt giảm tiền lương hay quyền lợi của mình so với lúc trước khi bạn nghỉ thai sản. Do đó, bạn có thể được bố trí vị trí khác nhưng mức lương sẽ không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động không thể hủy hợp hợp lao động đối với bạn trong trường hợp bạn nuôi con dưới 12 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ thai sản có thể bị đổi chức vụ không? Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với NLĐ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lao động nghỉ thai sản có bị đổi chức vụ không?\nCăn cứ theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nTheo Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như sau:\nLao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành việc bạn nghỉ thai sản là đúng quy định pháp luật. Theo đó, cơ quan có thể sắp xếp người thay vị trí của bạn. Tuy nhiên, khi bạn trở lại làm việc bạn sẽ không bị cắt giảm tiền lương hay quyền lợi của mình so với lúc trước khi bạn nghỉ thai sản. Do đó, bạn có thể được bố trí vị trí khác nhưng mức lương sẽ không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.\nNgười sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?\nCăn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:\n1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:\na) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;\nb) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.\n2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.\nTrường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.\n4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.\nTheo đó, người sử dụng lao động không thể hủy hợp hợp lao động đối với bạn trong trường hợp bạn nuôi con dưới 12 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024 được quy định như thế nào? Công an nhân dân phải đáp ứng chỉ số đặc thù như thế nào? Câu hỏi của anh Tài - Hà Nam
|
Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024?Tại Điều 4 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân như sau:(1) Tiêu chuẩn chungCông dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp được công nhận đủ điều kiện sức khỏe khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai);- Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trừ trường hợp cụ thể được giảm tiêu chuẩn về chiều cao;- Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên. Nếu mắt bị tật khúc xạ:Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp;Nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; Kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân), trừ trường hợp:+ Tuyển công dân có trình độ khoa học kỹ thuật bố trí làm công tác kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự, công nghệ thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử;+ Người có trình độ bác sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp 1, dược sĩ chuyên khoa cấp 2, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư; người dân tộc thiểu số- Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định.(2) Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào Công an nhân dânCông dân tham gia tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn chung tại mục (1)- Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân: Chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tại thời điểm tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;- Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Công dân thuộc đối tượng chính sách ưu tiên 01 Nhóm UT1 tại Phụ lục 2 Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT: Chiều cao từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, 1m55 đến 1m80 đối với nữ;- Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là công dân Việt Nam tốt nghiệp trình độ đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước trở lên:Công dân tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, 1m56 đến 1m80 đối với nữ;- Công dân dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông là đối tượng tuyển thẳng và đối tượng xét tuyển:Chiều cao từ 1m55 trở lên đối với nam, từ 1m50 trở lên đối với nữ;- Công dân có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024? (Hình từ Internet)Công dân tuyển sinh vào Công an nhân dân phải đáp ứng chỉ số đặc thù như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định chỉ số đặc thù đối với công dân tuyển sinh vào Công an nhân dân như sau:- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất;- Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);- Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má);- Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;- Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân;- Không có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da, trừ trường hợp xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ.Cách phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh vào Công an nhân dân như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏePhương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.3. Cách phân loại sức khỏeLoại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, cách phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh vào Công an nhân dân được quy định như sau:Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024?Tại Điều 4 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân như sau:(1) Tiêu chuẩn chungCông dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp được công nhận đủ điều kiện sức khỏe khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai);- Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trừ trường hợp cụ thể được giảm tiêu chuẩn về chiều cao;- Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên. Nếu mắt bị tật khúc xạ:Cận thị, viễn thị thì mỗi mắt không quá 03 (ba) đi-ốp;Nếu loạn thị thì loạn thị sinh lý hoặc mỗi mắt dưới 01 (một) đi-ốp; Kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực hai mắt qua kính đạt từ 19/10 trở lên (phải cam kết bảo đảm tiêu chuẩn thị lực theo quy định nếu trúng tuyển đối với đối tượng tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân), trừ trường hợp:+ Tuyển công dân có trình độ khoa học kỹ thuật bố trí làm công tác kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật hình sự, công nghệ thông tin, cơ yếu, an ninh mạng, tác chiến điện tử;+ Người có trình độ bác sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp 1, dược sĩ chuyên khoa cấp 2, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành y học, dược học; có chức danh giáo sư, phó giáo sư; người dân tộc thiểu số- Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định.(2) Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào Công an nhân dânCông dân tham gia tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn chung tại mục (1)- Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân: Chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tại thời điểm tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;- Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Công dân thuộc đối tượng chính sách ưu tiên 01 Nhóm UT1 tại Phụ lục 2 Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT: Chiều cao từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, 1m55 đến 1m80 đối với nữ;- Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là công dân Việt Nam tốt nghiệp trình độ đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước trở lên:Công dân tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, 1m56 đến 1m80 đối với nữ;- Công dân dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông là đối tượng tuyển thẳng và đối tượng xét tuyển:Chiều cao từ 1m55 trở lên đối với nam, từ 1m50 trở lên đối với nữ;- Công dân có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh Công an nhân dân 2024? (Hình từ Internet)Công dân tuyển sinh vào Công an nhân dân phải đáp ứng chỉ số đặc thù như thế nào?Tại Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định chỉ số đặc thù đối với công dân tuyển sinh vào Công an nhân dân như sau:- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất;- Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);- Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má);- Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;- Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân;- Không có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da, trừ trường hợp xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ.Cách phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh vào Công an nhân dân như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 62/2023/TT-BCA có quy định phương pháp phân loại sức khỏe như sau:Phương pháp phân loại sức khỏePhương pháp phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân, xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân1. Việc phân loại sức khỏe căn cứ theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Cách cho điểmMỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1-6 vào cột “Điểm”, cụ thể:Điểm 1 : Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.3. Cách phân loại sức khỏeLoại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Như vậy, cách phân loại sức khỏe trong khám sức khỏe tuyển sinh vào Công an nhân dân được quy định như sau:Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3.Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4.Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5.Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con liệt sĩ có được miễn tiền đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa?
|
Tôi là con trai của liệt sĩ, hàng năm tôi có nhận tiền trợ cấp thờ cúng hàng năm. Ban biên tập cho tôi hỏi. Tôi có thuộc diện được miễn tiền đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa hàng năm không?
|
Tại Khoản 2 Điều 7 Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo Nghị định 45/2006/NĐ-CP, có quy định về các đối tượng không thuộc diện được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Như sau:
Các đối tượng không thuộc diện được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:
- Người đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Người được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, nếu bị thương, tai nạn, ốm đau đang điều trị tại các cơ sở y tế quân y và dân y trong thời gian quyên góp
Tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005, có quy định thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ" bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; Vợ hoặc chồng; Con; Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ. Theo bạn cung cấp thì hàng tháng bạn không nhận tiền trợ cấp nhưng hàng năm bạn có nhận tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ-> đó cũng là một dạng của trợ cấp. Vậy nên bạn thuộc diện được miễn đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Nhưng bạn có thể đóng góp tự nguyện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con liệt sĩ có được miễn tiền đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 7 Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo Nghị định 45/2006/NĐ-CP, có quy định về các đối tượng không thuộc diện được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Như sau:\nCác đối tượng không thuộc diện được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:\n- Người đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;\n- Người được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, nếu bị thương, tai nạn, ốm đau đang điều trị tại các cơ sở y tế quân y và dân y trong thời gian quyên góp\nTại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005, có quy định thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp \"Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ\" bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; Vợ hoặc chồng; Con; Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ. Theo bạn cung cấp thì hàng tháng bạn không nhận tiền trợ cấp nhưng hàng năm bạn có nhận tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ-> đó cũng là một dạng của trợ cấp. Vậy nên bạn thuộc diện được miễn đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Nhưng bạn có thể đóng góp tự nguyện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Minh Hằng sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Vừa qua trong lúc trao đổi một số vấn đề với một người đồng nghiệp, chúng tối có nhắc đến việc gửi Quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự cho những người, cơ quan có liên quan. Theo quy định hiện hành tôi đã biết rõ nhưng tôi muốn biết giai đoạn 1988-2009, Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 1988, Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định như sau:
1- Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên toà.
Trong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.
2- Các quyết định của Toà án về tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án phải được giao cho bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị cáo; những người khác tham gia tố tụng thì được gửi giấy báo.
Trên đây là nội dung tư vấn về Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 1988.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 1988, Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự được quy định như sau:\n1- Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên toà.\nTrong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.\n2- Các quyết định của Toà án về tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án phải được giao cho bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị cáo; những người khác tham gia tố tụng thì được gửi giấy báo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 1988.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi thi hộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Hiện nay em thấy có nhiều người thuê người khác đi thi hộ đại học. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi người đi thi hộ đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Thanh - thanh*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điểm b Điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định 138/2013/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác.
==> Bộ luật Hình sự 2015 không có quy định đối với hành vi đi thi hộ cho người khác. Hành vi đi thi hộ cho người khác sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi thi hộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định 138/2013/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác.\n==> Bộ luật Hình sự 2015 không có quy định đối với hành vi đi thi hộ cho người khác. Hành vi đi thi hộ cho người khác sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
|
Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022? Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022?
Xin được giải đáp.
|
Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022?Căn cứ tiết a tiểu mục 3 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định phát triển thị trường trái phiếu như sau:a) Đối với thị trường trái phiếu- Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ trở thành thị trường chuẩn trên thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và hỗ trợ công tác tái cơ cấu ngân sách và nợ công theo hướng an toàn, bền vững.- Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, giám sát quá trình phát hành, phân phối, lưu ký, đầu tư, mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, chấn chỉnh việc sử dụng vốn sau phát hành trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp phát hành, đảm bảo minh bạch, đúng mục đích, tuân thủ đúng các quy định pháp luật, qua đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, thúc đẩy huy động vốn trung và dài hạn.- Khẩn trương hoàn thiện và phát triển nền tảng cơ sở hạ tầng hiện đại để thúc đẩy thị trường trái phiếu lành mạnh bền vững, tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu riêng lẻ, nâng cao chất lượng công bố thông tin, chất lượng báo cáo tài chính đối với các công ty phát hành. Tách bạch rõ giữa trái phiếu phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ.Theo đó, phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ trở thành thị trường chuẩn trên thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và hỗ trợ công tác tái cơ cấu ngân sách và nợ công theo hướng an toàn, bền vững. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, giám sát quá trình phát hành, phân phối, lưu ký, đầu tư, mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, chấn chỉnh việc sử dụng vốn sau phát hành trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp phát hành, đảm bảo minh bạch, đúng mục đích, tuân thủ đúng các quy định pháp luật.Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (Hình từ Internet)Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022?Theo tiết b tiểu mục 3 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định về phát triển đối với thị trường cổ phiếu như sau:b) Đối với thị trường cổ phiếu- Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với thị trường cổ phiếu để lành mạnh hóa thị trường, tăng cường các biện pháp chế tài để xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán để bảo vệ nhà đầu tư, khôi phục niềm tin của thị trường, đặc biệt xử lý nghiêm, kịp thời tình trạng thao túng, làm giá, đảm bảo sự phát triển lành mạnh, minh bạch và bền vững.- Đảm bảo hệ thống giao dịch vận hành an toàn, thông suốt; đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ số, khẩn trương triển khai các biện pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoàiNhư vậy, giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022 là: - Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với thị trường cổ phiếu để lành mạnh hóa thị trường, tăng cường các biện pháp chế tài để xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán để bảo vệ nhà đầu tư, khôi phục niềm tin của thị trường, đặc biệt xử lý nghiêm, kịp thời tình trạng thao túng, làm giá, đảm bảo sự phát triển lành mạnh, minh bạch và bền vững. - Đảm bảo hệ thống giao dịch vận hành an toàn, thông suốt; đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ số, khẩn trương triển khai các biện pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022",
"role": "user"
},
{
"content": "Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022?Căn cứ tiết a tiểu mục 3 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định phát triển thị trường trái phiếu như sau:a) Đối với thị trường trái phiếu- Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ trở thành thị trường chuẩn trên thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và hỗ trợ công tác tái cơ cấu ngân sách và nợ công theo hướng an toàn, bền vững.- Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, giám sát quá trình phát hành, phân phối, lưu ký, đầu tư, mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, chấn chỉnh việc sử dụng vốn sau phát hành trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp phát hành, đảm bảo minh bạch, đúng mục đích, tuân thủ đúng các quy định pháp luật, qua đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, thúc đẩy huy động vốn trung và dài hạn.- Khẩn trương hoàn thiện và phát triển nền tảng cơ sở hạ tầng hiện đại để thúc đẩy thị trường trái phiếu lành mạnh bền vững, tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu riêng lẻ, nâng cao chất lượng công bố thông tin, chất lượng báo cáo tài chính đối với các công ty phát hành. Tách bạch rõ giữa trái phiếu phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ.Theo đó, phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ trở thành thị trường chuẩn trên thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và hỗ trợ công tác tái cơ cấu ngân sách và nợ công theo hướng an toàn, bền vững. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, giám sát quá trình phát hành, phân phối, lưu ký, đầu tư, mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, chấn chỉnh việc sử dụng vốn sau phát hành trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp phát hành, đảm bảo minh bạch, đúng mục đích, tuân thủ đúng các quy định pháp luật.Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (Hình từ Internet)Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022?Theo tiết b tiểu mục 3 Mục III Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định về phát triển đối với thị trường cổ phiếu như sau:b) Đối với thị trường cổ phiếu- Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với thị trường cổ phiếu để lành mạnh hóa thị trường, tăng cường các biện pháp chế tài để xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán để bảo vệ nhà đầu tư, khôi phục niềm tin của thị trường, đặc biệt xử lý nghiêm, kịp thời tình trạng thao túng, làm giá, đảm bảo sự phát triển lành mạnh, minh bạch và bền vững.- Đảm bảo hệ thống giao dịch vận hành an toàn, thông suốt; đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ số, khẩn trương triển khai các biện pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoàiNhư vậy, giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội 2022 là: - Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với thị trường cổ phiếu để lành mạnh hóa thị trường, tăng cường các biện pháp chế tài để xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trên thị trường chứng khoán để bảo vệ nhà đầu tư, khôi phục niềm tin của thị trường, đặc biệt xử lý nghiêm, kịp thời tình trạng thao túng, làm giá, đảm bảo sự phát triển lành mạnh, minh bạch và bền vững. - Đảm bảo hệ thống giao dịch vận hành an toàn, thông suốt; đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ số, khẩn trương triển khai các biện pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch khai thác đội tàu bay đối với hãng hàng không phải có các nội dung nào?
|
Tôi là Nguyễn Hoàng Ngân, hiện tôi đang làm việc tại Ga quốc nội sân bay Tân Sơn Nhất. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Kế hoạch khai thác đội tàu bay đối với hãng hàng không phải có các nội dung nào?
|
Kế hoạch khai thác đội tàu bay đối với hãng hàng không phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 52/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 81/2014/TT-BGTVT quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
Hãng hàng không và doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác đội tàu bay của doanh nghiệp hàng năm, trung hạn (5 năm) và dài hạn (từ 10 năm trở lên) để thực hiện hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung tại Việt Nam.
- Dự báo nhu cầu của thị trường vận chuyển hàng không nội địa, quốc tế, từng đường bay mà hãng dự kiến khai thác;
- Dự kiến mạng đường bay; sản lượng vận chuyển, luân chuyển (hành khách, hàng hóa); hệ số sử dụng tải; thị phần của hãng trên toàn mạng quốc tế, nội địa và trên từng đường bay;
- Số lượng theo loại tàu bay dự kiến khai thác toàn mạng; loại tàu bay dự kiến khai thác trên từng đường bay của hãng;
- Kế hoạch đảm bảo nguồn lực (nhân lực, tài chính) để khai thác, bảo dưỡng đội tàu bay. nào?
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch khai thác đội tàu bay đối với hãng hàng không phải có các nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch khai thác đội tàu bay đối với hãng hàng không phải có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 52/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 81/2014/TT-BGTVT quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\nHãng hàng không và doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khai thác đội tàu bay của doanh nghiệp hàng năm, trung hạn (5 năm) và dài hạn (từ 10 năm trở lên) để thực hiện hoạt động vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung tại Việt Nam.\n- Dự báo nhu cầu của thị trường vận chuyển hàng không nội địa, quốc tế, từng đường bay mà hãng dự kiến khai thác;\n- Dự kiến mạng đường bay; sản lượng vận chuyển, luân chuyển (hành khách, hàng hóa); hệ số sử dụng tải; thị phần của hãng trên toàn mạng quốc tế, nội địa và trên từng đường bay;\n- Số lượng theo loại tàu bay dự kiến khai thác toàn mạng; loại tàu bay dự kiến khai thác trên từng đường bay của hãng;\n- Kế hoạch đảm bảo nguồn lực (nhân lực, tài chính) để khai thác, bảo dưỡng đội tàu bay. nào?\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả là gì?
|
Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Văn Dũng một công nhân đang làm việc tại Bình Dương, gần đây tôi có tìm hiểu về các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong các tài liệu tôi đọc được, tôi thấy có đề cập đến thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả: Vậy anh/ chị cho tôi hỏi: Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả được định nghĩa như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0126***)
|
Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả được định nghĩa tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả: là khoảng thời gian tối đa 02 giờ trong ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ BHXH điện tử của tổ chức, cá nhân, cơ quan BHXH kiểm tra, gửi thông báo chấp nhận giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử hoặc gửi thông báo hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với các hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định mẫu số 03/TB-GDĐT đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, thời hạn thông báo về việc giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử là khoảng thời gian để cơ quan BHXH kiểm tra và phản hồi về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ BHXH điện tử mà các tổ chức, các nhân gửi đến cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về khái niệm thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả được định nghĩa tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:\nThời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả: là khoảng thời gian tối đa 02 giờ trong ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ BHXH điện tử của tổ chức, cá nhân, cơ quan BHXH kiểm tra, gửi thông báo chấp nhận giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử hoặc gửi thông báo hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với các hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định mẫu số 03/TB-GDĐT đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của tổ chức, cá nhân.\nNhư vậy, thời hạn thông báo về việc giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử là khoảng thời gian để cơ quan BHXH kiểm tra và phản hồi về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ BHXH điện tử mà các tổ chức, các nhân gửi đến cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về khái niệm thời hạn nhận thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử BHXH và trả kết quả. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đương sự không có mặt trong lần triệu tập đầu tiên thì Tòa án có được xử không?
|
Tôi đang có đôi chút thắc mắc về tố tụng dân sự và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Đương sự không có mặt trong lần triệu tập đầu tiên thì Tòa án có được xử không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Về vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
=> Như vậy, theo quy định này thì nếu đương sự không có mặt trong lần triệu tập đầu tiên thì Tòa án vẫn có thể xét xử nếu người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đương sự không có mặt trong lần triệu tập đầu tiên thì Tòa án có được xử không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:\nTòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.\nTòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.\n=> Như vậy, theo quy định này thì nếu đương sự không có mặt trong lần triệu tập đầu tiên thì Tòa án vẫn có thể xét xử nếu người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức, cách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài
|
Hình thức và cách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu các quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề này. Mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Hình thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài
Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2022/TT-BKHĐT (có hiệu lực từ 01/04/2022) hình thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài như sau:
1. Kiểm tra định kỳ: được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất: được thực hiện theo từng vụ việc, trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Kiểm tra chuyên ngành: được tiến hành theo quy định của pháp luật chuyên ngành và trên cơ sở yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
Cách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài
Căn cứ Điều 11 Thông tư này cách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
1. Tùy theo nội dung và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra bằng các cách thức sau đây:
a) Thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Thông qua báo cáo;
c) Tổ chức đoàn kiểm tra, đoàn công tác.
2. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một cách thức hoặc kết hợp các cách thức kiểm tra nêu trên để đạt hiệu quả cao nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức, cách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 02/2022/TT-BKHĐT (có hiệu lực từ 01/04/2022) hình thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài như sau:\n1. Kiểm tra định kỳ: được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này phê duyệt.\n2. Kiểm tra đột xuất: được thực hiện theo từng vụ việc, trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và dự án có vốn đầu tư nước ngoài.\n3. Kiểm tra chuyên ngành: được tiến hành theo quy định của pháp luật chuyên ngành và trên cơ sở yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.\nCách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài\nCăn cứ Điều 11 Thông tư này cách thức kiểm tra hoạt động đầu tư nước ngoài được quy định như sau:\n1. Tùy theo nội dung và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra bằng các cách thức sau đây:\na) Thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;\nb) Thông qua báo cáo;\nc) Tổ chức đoàn kiểm tra, đoàn công tác.\n2. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một cách thức hoặc kết hợp các cách thức kiểm tra nêu trên để đạt hiệu quả cao nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không?
|
Cho hỏi: Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không? Câu hỏi của chị Ngà (Cam Ranh)
|
Điều kiện để được cấp mã hóa đơn điện tử là gì?Theo Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cụ thể như sau:Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế...2. Cấp mã hóa đơna) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.Như vậy, theo quy định trên thì điều kiện để được cấp mã hóa đơn điện tử bao gồm:- Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:+ Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử.+ Đúng định dạng về hóa đơn điện tử.+ Đúng thông tin đăng ký.+ Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.- Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không? (Hình từ Internet)Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hóa đơn có sai sót như sau:Xử lý hóa đơn có sai sót1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:...Theo đó, có thể thấy trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới.Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà có sai sót thì xử lý như sau:- Nếu có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. (Trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế).- Nếu sai mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế hóa đơn có sai sót.Như vậy, về cơ bản, hóa đơn khi đã gửi cho người mua bên bán sẽ không được hủy mà chỉ được lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế, ngoại trừ 01 trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.Tải về mẫu số 04/SS-HĐĐT: Tại đây!Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;b) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;c) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;c) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.Theo đó, việc không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt của tổ chức. Trường hợp người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (Theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để được cấp mã hóa đơn điện tử là gì?Theo Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cụ thể như sau:Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế...2. Cấp mã hóa đơna) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.Như vậy, theo quy định trên thì điều kiện để được cấp mã hóa đơn điện tử bao gồm:- Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:+ Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử.+ Đúng định dạng về hóa đơn điện tử.+ Đúng thông tin đăng ký.+ Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.- Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không? (Hình từ Internet)Bên bán được phép tự ý hủy hóa đơn đã gửi cho bên mua khi có sai sót không?Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hóa đơn có sai sót như sau:Xử lý hóa đơn có sai sót1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:...Theo đó, có thể thấy trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới.Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà có sai sót thì xử lý như sau:- Nếu có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. (Trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế).- Nếu sai mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế hóa đơn có sai sót.Như vậy, về cơ bản, hóa đơn khi đã gửi cho người mua bên bán sẽ không được hủy mà chỉ được lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế, ngoại trừ 01 trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.Tải về mẫu số 04/SS-HĐĐT: Tại đây!Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;b) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;c) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;c) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.Theo đó, việc không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm này là mức phạt của tổ chức. Trường hợp người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (Theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn báo trước khi thôi việc?
|
Tôi làm việc tại công ty tư nhân. Ký hợp đồng xác định thời hạn là 1 năm, khi hết hợp đồng sẽ tiếp tục gia hạn tiếp. Nhưng hiện nay HĐLĐ của tôi đã hết hạn được hơn 1 tháng. Bây giờ tôi làm đơn xin thôi việc và thông báo trước 3 ngày. Vậy Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi có vi phạm luật lao động về việc thông báo trước khi nghỉ việc không? Tôi xin cảm ơn!
|
Công ty luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:
Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ bạn xin thôi việc vì lí do gì. Vì vậy, bạn cần đối chiếu với những lí do quy định tại khoản 1 Điều 37 nêu trên để xác định thời hạn báo trước tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn báo trước khi thôi việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:\nĐiều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:\n1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;\nb) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;\nc) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;\nd) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;\nđ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;\ne) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ng) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.\n2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:\na) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;\nc) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.\nNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ bạn xin thôi việc vì lí do gì. Vì vậy, bạn cần đối chiếu với những lí do quy định tại khoản 1 Điều 37 nêu trên để xác định thời hạn báo trước tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thu hồi bắt buộc thực phẩm không đảm bảo an toàn
|
Thức ăn Sài Gòn làm nao lòng du khách đến và đi, nhưng đâu đó vẫn tiềm tàng những thực phẩm không đảm bảo an toàn, nói về vấn đề này thì đâu cũng có, nhưng với tôi người miền Trung nhưng hiện sinh sống tại Sài Gòn, cũng có kinh doanh một cửa hàng bánh ngọt, thì tôi muốn biết đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn thì trình tự thu hồi bắt buộc được quy định như thế nào? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi thông qua văn bản mới sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2019.
(****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định về trình tự thu hồi bắt buộc đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn như sau:
1. Trong thời gian tối đa 24 giờ kể từ thời điểm xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi bắt buộc, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này phải ban hành quyết định thu hồi theo Mẫu số 06b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
3. Trong thời gian ngày, kể từ khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản phẩm tới cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi.
4. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi ban hành quyết định thu hồi sản phẩm có trách nhiệm giám sát việc thu hồi và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, các cơ quan liên quan để phối hợp.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thu hồi bắt buộc thực phẩm không đảm bảo an toàn",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định về trình tự thu hồi bắt buộc đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn như sau:\n1. Trong thời gian tối đa 24 giờ kể từ thời điểm xác định sản phẩm thuộc trường hợp phải thu hồi bắt buộc, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này phải ban hành quyết định thu hồi theo Mẫu số 06b tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.\n3. Trong thời gian ngày, kể từ khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thu hồi sản phẩm tới cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và đề xuất hình thức xử lý sau thu hồi.\n4. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi ban hành quyết định thu hồi sản phẩm có trách nhiệm giám sát việc thu hồi và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, các cơ quan liên quan để phối hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố của học viên cai nghiện bắt buộc mất thì chỉ được về chịu tang 03 ngày?
|
Cho hỏi, trường hợp bố của học viên cai nghiện bắt buộc mất thì chỉ được về chịu tang 03 ngày thôi có đúng không ạ?
|
Căn cứ Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP có quy định về giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên cai nghiện bắt buộc như sau:
1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
2. Gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang. Gia đình học viên có trách nhiệm đón học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang. Quyết định cho về phải được lập bằng văn bản, nêu rõ thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa và quản lý học viên trong thời gian về chịu tang. Quyết định được lập thành 03 bản: 01 bản gửi cho gia đình học viên, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên.
...
Như vậy, theo quy định khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày. Đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có ghi thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang, tuy nhiên, thời gian được về sẽ do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định và được ghi rõ trong Quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố của học viên cai nghiện bắt buộc mất thì chỉ được về chịu tang 03 ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP có quy định về giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên cai nghiện bắt buộc như sau:\n1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.\n2. Gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang. Gia đình học viên có trách nhiệm đón học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả.\n3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho học viên về chịu tang. Quyết định cho về phải được lập bằng văn bản, nêu rõ thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa và quản lý học viên trong thời gian về chịu tang. Quyết định được lập thành 03 bản: 01 bản gửi cho gia đình học viên, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên.\n...\nNhư vậy, theo quy định khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày. Đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có ghi thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang, tuy nhiên, thời gian được về sẽ do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định và được ghi rõ trong Quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ ưu đãi của người có công giúp đỡ cách mạng
|
Liên quan đến quy định về chính sách đối với người có công với đất nước. Cho hỏi: Người có công giúp đỡ cách mạng sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi nào?
|
Người có công giúp đỡ cách mạng sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi quy định tại Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau:
1. Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:
- Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
- Bảo hiểm y tế;
- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm;
- Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
2. Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến bao gồm:
- Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
- Bảo hiểm y tế;
- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;
- Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
3. Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến bao gồm:
- Trợ cấp một lần;
- Bảo hiểm y tế;
- Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
4. Người được công nhận và hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b hoặc 1 khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này thì không hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều này.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ ưu đãi của người có công giúp đỡ cách mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có công giúp đỡ cách mạng sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi quy định tại Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau:\n1. Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:\n- Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;\n- Bảo hiểm y tế;\n- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm;\n- Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\n2. Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến bao gồm:\n- Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;\n- Bảo hiểm y tế;\n- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;\n- Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\n3. Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến bao gồm:\n- Trợ cấp một lần;\n- Bảo hiểm y tế;\n- Chế độ ưu đãi quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\n4. Người được công nhận và hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng quy định tại điểm a, b hoặc 1 khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này thì không hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều này.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển quy định như thế nào?
|
Xin được hỏi, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển quy định thế nào? Mong được hỗ trợ.
|
Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về đánh giá lại tài sản đối với Ngân hàng Phát triển như sau:
- Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về đánh giá lại tài sản đối với Ngân hàng Phát triển như sau:\n- Ngân hàng Phát triển thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\n- Kết quả đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Phát triển được gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đánh giá và đồng gửi Bộ Tài chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho HGĐ, cá nhân đối với đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
|
Thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Hùng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0909***)
|
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho HGĐ, cá nhân đối với đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được thực hiện như sau:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:\na) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nb) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.\n2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá?
|
Doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt như thế nào? Người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt như thế nào?
Mình có làm nhờ doanh nghiệp thẩm định giá thẩm định tài sản của mình nhưng mình nhận thấy doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả so với giá trị sản phẩm của mình. Cho mình hỏi nếu mình có bằng chứng việc này thì doanh nghiệp thẩm định giá này bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ các Khoản 8, Khoản 12, Khoản 13 và Khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo thời hạn quy định của pháp luật.
12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả thì sẽ bị xử phạt thấp nhất là 160 triệu đồng và cao nhất là 520 triệu đồng. Ngoài ra còn có thể bị buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tương ứng nêu trên.
Người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 20 Nghị định trên quy định về hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá như sau:
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
Theo đó, người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt bị tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ các Khoản 8, Khoản 12, Khoản 13 và Khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định như sau:\n8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá;\nb) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;\nc) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng;\nd) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo thời hạn quy định của pháp luật.\n12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá.\n13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá.\n14. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;\nb) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.\nTrong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.\nNhư vậy, trong trường hợp doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả thì sẽ bị xử phạt thấp nhất là 160 triệu đồng và cao nhất là 520 triệu đồng. Ngoài ra còn có thể bị buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tương ứng nêu trên.\nNgười có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt như thế nào?\nTheo Khoản 4 Điều 20 Nghị định trên quy định về hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá như sau:\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.\nTheo đó, người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá bị xử phạt bị tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia dân cư, cư trú, Căn cước công dân như thế nào bị phạt lên đến 40 triệu đồng?
|
Hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân như thế nào bị phạt lên đến 40 triệu đồng? Hình phạt bổ sung là gì? Biện pháp khắc phục hậu quả ra sao?
|
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân
Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:
a) Cung cấp, khai thác trái phép thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Cố ý làm lộ bí mật thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân
Căn cứ Khoản 4 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:
a) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền và các trang, thiết bị phục vụ hoạt động bình thường của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hình thức phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân
Căn cứ Khoản 5 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức phạt bổ sung đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân
Căn cứ Khoản 6 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia dân cư, cư trú, Căn cước công dân như thế nào bị phạt lên đến 40 triệu đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân\nCăn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:\na) Cung cấp, khai thác trái phép thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;\nb) Cố ý làm lộ bí mật thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân\nCăn cứ Khoản 4 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:\na) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;\nb) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền và các trang, thiết bị phục vụ hoạt động bình thường của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\nHình thức phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân\nCăn cứ Khoản 5 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức phạt bổ sung đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quản lý, sử dụng CSDL quốc gia về dân cư, CSDL về cư trú, CSDL Căn cước công dân\nCăn cứ Khoản 6 Điều 22 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân như sau:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị xử lý hình sự như thế nào nếu cá nhân có hành vi chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng?
|
Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị xử lý hình sự như thế nào? Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị phạt bao nhiêu tiền? Các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng là gì?
Chào ban biên tập, hôm nay tôi có đọc tin tức thì thấy cơ quan công an bắt được đối tượng có hành vi chia sẻ các thông tin có nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên mạng Internet. Hiện tại công an vẫn đang điều tra làm rõ. Ban biên tập cho tôi hỏi, trường hợp cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị xử lý hình sự như thế nào? Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị phạt bao nhiêu tiền?
Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị xử lý hình sự như thế nào?Tại Điều 326 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 124 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy như sau:1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;d) Phổ biến cho 101 người trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người nào có hành vi chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Mức phạt cụ thể tùy thuộc vào mức độ thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị xử lý hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 1 và 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ/CP quy định về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời bắt buộc phải gỡ bỏ thông tin, nội dung đã chia sẻ theo quy định của pháp luật.Các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng là gì?Tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng như sau:1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.2. Cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.3. Cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.Trên đây là các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị xử lý hình sự như thế nào nếu cá nhân có hành vi chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị xử lý hình sự như thế nào?Tại Điều 326 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 124 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy như sau:1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;d) Phổ biến cho 101 người trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người nào có hành vi chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Mức phạt cụ thể tùy thuộc vào mức độ thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị xử lý hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Cá nhân chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 1 và 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ/CP quy định về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi chia sẻ các nội dung khiêu dâm, đồi trụy trên không gian mạng mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời bắt buộc phải gỡ bỏ thông tin, nội dung đã chia sẻ theo quy định của pháp luật.Các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng là gì?Tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng như sau:1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.2. Cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.3. Cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam \".vn\", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.Trên đây là các hành vi bị cấm khi sử dụng và cung cấp thông tin trên không gian mạng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chở người chết từ bệnh viện về nhà bằng xe cấp cứu thì có được miễn phí không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Với trường hợp khi người bệnh bị tử vong tại bệnh viện, xe cấp cứu chở về thì có được miễn phí tiền chuyên chở không?
|
Tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định:
Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng sau trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên, bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác.
- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
-> Từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh;
-> Từ tuyến huyện lên tuyến trung ương.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì xe cấp cứu vận chuyển những đối tượng trên từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh hoặc từ tuyến huyện lên tuyến trung ương thì sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán tiền xe cấp cứu. Còn nếu chở người bệnh đã tử vong từ cơ sở khám chữa bệnh về nhà thì sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chở người chết từ bệnh viện về nhà bằng xe cấp cứu thì có được miễn phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định:\nNgười tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng sau trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên, bao gồm:\n- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.\n- Cựu chiến binh\n- Trẻ em dưới 6 tuổi.\n- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.\n- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác.\n- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.\n-> Từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh;\n-> Từ tuyến huyện lên tuyến trung ương.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì xe cấp cứu vận chuyển những đối tượng trên từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh hoặc từ tuyến huyện lên tuyến trung ương thì sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán tiền xe cấp cứu. Còn nếu chở người bệnh đã tử vong từ cơ sở khám chữa bệnh về nhà thì sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.