title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định ra sao?
|
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Tùng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:
- Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
+ Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
+ Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
- Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
- Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trên đâu là nội dung câu trả lời về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:\n- Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n+ Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;\n+ Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;\n+ Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.\n- Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:\n+ Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;\n+ Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.\n- Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.\n- Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:\n+ Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;\n+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nTrường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nTrên đâu là nội dung câu trả lời về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt khi bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo ngành Thuế, Hải quan
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Mai Hằng, là công chức văn thư lưu trữ của Chi cục Thuế. Sắp tới cơ quan tôi có thực hiện Hội nghị cán bộ “chủ chốt” để bổ nhiệm lại Chi cục trưởng. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt khi bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo ngành Thuế, Hải quan được quy định như thế nào?
|
Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt khi bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo ngành Thuế, Hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quyết định 1699/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Căn cứ báo cáo tự nhận xét, đánh giá trong thời gian giữ chức vụ của công chức, viên chức, đơn vị, bộ phận tham mưu công tác cán bộ (của cơ quan quản lý cấp trên) phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tổ chức Hội nghị để lấy ý kiến nhận xét và bỏ phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức dự kiến bổ nhiệm lại.
- Thành phần dự họp: Thực hiện tương tự quy định tại bước 4 của Quy trình bổ nhiệm công chức, viên chức tương ứng với từng chức danh lãnh đạo từ nguồn nhân sự tại chỗ quy định tại Chương III Quy chế này.
- Nội dung Hội nghị:
+ Người chủ trì Hội nghị tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
+ Cá nhân dự kiến bổ nhiệm lại đọc bản kiểm điểm trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo.
+ Các thành viên tham dự Hội nghị tham gia ý kiến.
+ Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm theo phương thức bỏ phiếu kín.
+ Công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
Công chức, viên chức lãnh đạo dự kiến bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ phiếu tín nhiệm trên 50% tổng số cán bộ tham gia dự họp đồng ý; trường hợp từ 50% đồng ý trở xuống thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các quy định về tổ chức Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm và tổ chức lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt khi bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo ngành Thuế, Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt khi bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo ngành Thuế, Hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 31 Quyết định 1699/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, cụ thể như sau:\nCăn cứ báo cáo tự nhận xét, đánh giá trong thời gian giữ chức vụ của công chức, viên chức, đơn vị, bộ phận tham mưu công tác cán bộ (của cơ quan quản lý cấp trên) phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tổ chức Hội nghị để lấy ý kiến nhận xét và bỏ phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức dự kiến bổ nhiệm lại.\n- Thành phần dự họp: Thực hiện tương tự quy định tại bước 4 của Quy trình bổ nhiệm công chức, viên chức tương ứng với từng chức danh lãnh đạo từ nguồn nhân sự tại chỗ quy định tại Chương III Quy chế này.\n- Nội dung Hội nghị:\n+ Người chủ trì Hội nghị tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.\n+ Cá nhân dự kiến bổ nhiệm lại đọc bản kiểm điểm trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo.\n+ Các thành viên tham dự Hội nghị tham gia ý kiến.\n+ Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm theo phương thức bỏ phiếu kín.\n+ Công bố kết quả lấy phiếu tín nhiệm.\nCông chức, viên chức lãnh đạo dự kiến bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ phiếu tín nhiệm trên 50% tổng số cán bộ tham gia dự họp đồng ý; trường hợp từ 50% đồng ý trở xuống thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n- Các quy định về tổ chức Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm và tổ chức lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt nhân viên phục vụ xe buýt xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra của người có thẩm quyền?
|
Pháp luật có cấm nhân viên phục vụ xe buýt xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền? Nếu có thì mức phạt hành vi này là bao nhiêu? - Đây là thắc mắc của chị Linh (Nha Trang).
|
Theo quy định tại Khoản 4b Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
Như vậy, nhân viên phục vụ xe buýt xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt nhân viên phục vụ xe buýt xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra của người có thẩm quyền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4b Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nXuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.\nNhư vậy, nhân viên phục vụ xe buýt xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử có được không?
|
Công ty kinh doanh vận tải ký hợp đồng vận chuyển hành khách từ Quảng Bình - Sài Gòn thì có được ký hợp đồng điện tử hay không? Nếu có thì khi ký có lưu ý gì không ạ?
|
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chung về hợp đồng vận chuyển như sau:
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Theo đó thì công ty bạn có thể ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử.
Ngoài ra, khi ký hợp đồng điện tử cần lưu ý 1 số vấn đề sau (Khoản 2, Khoản 4 Điều 16 Nghị định 10/2020/NĐ-CP):
- Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử:
+ Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
+ Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.
- Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử
+ Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
+ Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chung về hợp đồng vận chuyển như sau:\nHợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.\nTheo đó thì công ty bạn có thể ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử.\nNgoài ra, khi ký hợp đồng điện tử cần lưu ý 1 số vấn đề sau (Khoản 2, Khoản 4 Điều 16 Nghị định 10/2020/NĐ-CP):\n- Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử:\n+ Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;\n+ Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\n+ Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.\n- Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử\n+ Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;\n+ Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh gồm những khoản nào?
|
Sinh hoạt phí của lưu học sinh gồm các khoản nào phải chi theo Thông tư 55/2020/TT-BTC
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 55/2020/TT-BTC thì các khoàn sau đây được quy định nằm trong các khoản chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh:
Lưu học sinh được cấp sinh hoạt phí (học bổng) để hỗ trợ trang trải các chi phí sinh hoạt và học tập. Thời gian hưởng sinh hoạt phí 12 tháng/năm trong thời gian học tập chính thức tại Việt Nam. Cơ sở giáo dục cấp trực tiếp sinh hoạt phí cho lưu học sinh.
Trên đây là các khoản chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh được quy định trong Thông tư 55/2020/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh gồm những khoản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 55/2020/TT-BTC thì các khoàn sau đây được quy định nằm trong các khoản chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh:\nLưu học sinh được cấp sinh hoạt phí (học bổng) để hỗ trợ trang trải các chi phí sinh hoạt và học tập. Thời gian hưởng sinh hoạt phí 12 tháng/năm trong thời gian học tập chính thức tại Việt Nam. Cơ sở giáo dục cấp trực tiếp sinh hoạt phí cho lưu học sinh.\nTrên đây là các khoản chi sinh hoạt phí cho lưu học sinh được quy định trong Thông tư 55/2020/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể làm kế toán viên được khi không có bằng ngoại ngữ không?
|
Không có bằng ngoại ngữ có thể làm kế toán viên được không? Kế toán viên trung cấp có những nhiệm vụ gì?
Xin chào ban biên tập, tôi hiện là kế toán viên trung cấp đang muốn thi lên kế toán viên, tuy nhiên tôi vẫn chưa có bằng ngoại ngữ thì không biết có đủ tiêu chuẩn làm kế toán viên không? Xin nhờ ban biên tập giúp đỡ.
|
1. Không có bằng ngoại ngữ có thể làm kế toán viên được không?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định kế toán viên (mã số 06.031) như sau:
1. Chức trách
Kế toán viên là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về kế toán làm việc tại các cơ quan, tổ chức, thực hiện các công việc của một hoặc nhiều phần hành kế toán hoặc tổ chức thực hiện công tác kế toán ở đơn vị.
2. Nhiệm vụ
a) Ghi chép, tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu kế toán phục vụ cho các phần hành, phần việc phụ trách, cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại đơn vị;
b) Tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và các báo cáo khác hàng ngày, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc được phân công hoặc phụ trách;
c) Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định;
d) Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;
đ) Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; các văn bản pháp luật hướng dẫn về chế độ nghiệp vụ kế toán.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các chuẩn mực kế toán và thông tin kinh tế có liên quan;
b) Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước;
c) Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý, nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và quốc tế;
d) Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị;
đ) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại để trao đổi và sử dụng các tài liệu kế toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử;
e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này phải đang giữ ngạch kế toán viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch kế toán viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch kế toán viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Như vậy, pháp luật chỉ yêu cầu tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên chỉ cần sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Do đó, không nhất thiết phải có bằng ngoại ngữ mới có thể làm kế toán viên anh/chị nhé. Sử dụng ngoại ngữ và có bằng ngoại ngữ là hai vấn đề khác nhau.
2. Kế toán viên trung cấp có những nhiệm vụ gì?
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định nhiệm vụ của kế toán viên trung cấp như sau:
2. Nhiệm vụ
a) Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành kế toán được phân công phụ trách;
b) Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuộc phần hành, phần việc được phân công phụ trách;
c) Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần việc kế toán, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo;
d) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;
đ) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách.
Theo đó, nhiệm vụ của kế toán viên trung cấp được quy định ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể làm kế toán viên được khi không có bằng ngoại ngữ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Không có bằng ngoại ngữ có thể làm kế toán viên được không?\nCăn cứ Điều 7 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định kế toán viên (mã số 06.031) như sau:\n\n1. Chức trách\nKế toán viên là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về kế toán làm việc tại các cơ quan, tổ chức, thực hiện các công việc của một hoặc nhiều phần hành kế toán hoặc tổ chức thực hiện công tác kế toán ở đơn vị.\n2. Nhiệm vụ\na) Ghi chép, tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu kế toán phục vụ cho các phần hành, phần việc phụ trách, cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại đơn vị;\nb) Tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và các báo cáo khác hàng ngày, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin thuộc phần hành, phần việc được phân công hoặc phụ trách;\nc) Triển khai thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định;\nd) Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn hoặc kinh phí;\nđ) Tham gia nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán; các văn bản pháp luật hướng dẫn về chế độ nghiệp vụ kế toán.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm vững và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các chuẩn mực kế toán và thông tin kinh tế có liên quan;\nb) Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước;\nc) Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý, nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và quốc tế;\nd) Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị;\nđ) Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại để trao đổi và sử dụng các tài liệu kế toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử;\ne) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.\n4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.\n5. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kế toán viên thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này phải đang giữ ngạch kế toán viên trung cấp và có thời gian giữ ngạch kế toán viên trung cấp hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch kế toán viên trung cấp tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.\n\nNhư vậy, pháp luật chỉ yêu cầu tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên chỉ cần sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Do đó, không nhất thiết phải có bằng ngoại ngữ mới có thể làm kế toán viên anh/chị nhé. Sử dụng ngoại ngữ và có bằng ngoại ngữ là hai vấn đề khác nhau.\n2. Kế toán viên trung cấp có những nhiệm vụ gì?\nTheo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định nhiệm vụ của kế toán viên trung cấp như sau:\n\n2. Nhiệm vụ\na) Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành kế toán được phân công phụ trách;\nb) Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuộc phần hành, phần việc được phân công phụ trách;\nc) Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần việc kế toán, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo;\nd) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;\nđ) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách.\n\nTheo đó, nhiệm vụ của kế toán viên trung cấp được quy định ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học
|
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học gồm những ai? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Tuấn Tuyên là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học gồm những ai? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định tại Điều 28 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.
2. Hội đồng bao gồm:
a) 01 Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ (trường hợp công chức, viên chức thuộc các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao) hoặc đại diện lãnh đạo Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng (trường hợp công chức thuộc các đơn vị thuộc quyền quản lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch Hội đồng;
b) 01 Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
c) 01 Đại diện tổ chức Công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
d) 01 Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các Khoản chi phí cho khóa đào tạo, bồi dưỡng;
đ) 01 Công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ Tổ chức - Cán bộ hoặc Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng làm Thư ký Hội đồng.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
4. Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, ở Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn về hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học vi phạm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định tại Điều 28 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.\n2. Hội đồng bao gồm:\na) 01 Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ (trường hợp công chức, viên chức thuộc các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao) hoặc đại diện lãnh đạo Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng (trường hợp công chức thuộc các đơn vị thuộc quyền quản lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch Hội đồng;\nb) 01 Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;\nc) 01 Đại diện tổ chức Công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;\nd) 01 Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các Khoản chi phí cho khóa đào tạo, bồi dưỡng;\nđ) 01 Công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ Tổ chức - Cán bộ hoặc Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng làm Thư ký Hội đồng.\n3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.\n4. Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\nTheo đó, ở Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.\n2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.\n3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học vi phạm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt hành chính không?
|
Xin hỏi: Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt không? Người bị bệnh tâm thần giết người có bị đi tù không?
Mong được giải đáp.
|
Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt hành chính không?Căn cứ theo Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chínhKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.Theo đó, có 05 trường hợp không bị xử phạt hành chính trong đó có trường hợp là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính hoặc chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.Căn cứ theo khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...15. Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình....Như vậy, nếu một người bị bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình xảy ra hành vi vi phạm giao thông thì sẽ thuộc trường hợp không xử phạt hành chính.Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt hành chính không? (Hình từ Internet)Người bị bệnh tâm thần giết người có bị đi tù không?Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau:Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sựNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau:Mất năng lực hành vi dân sự1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.Đối chiếu với các quy định nêu trên, trường hợp người bị bệnh tâm thần giết người trong tình trạng không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và có kết luận giám định pháp y tâm thần, tuyên bố của Tòa án thì người này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không bị đi tù.Có phải giam giữ riêng đối với phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần không?Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 30 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Giam giữ phạm nhân1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân như sau:a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án;c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ luật.2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:a) Phạm nhân nữ;b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;c) Phạm nhân là người nước ngoài;d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.3. Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng....Theo đó, khi phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần thì trại giam có trách nhiệm bố trí giam giữ riêng đối với phạm nhân trong thời gian chờ quyết định của Tòa án đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt hành chính không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt hành chính không?Căn cứ theo Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chínhKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.Theo đó, có 05 trường hợp không bị xử phạt hành chính trong đó có trường hợp là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính hoặc chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.Căn cứ theo khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...15. Người không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình....Như vậy, nếu một người bị bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình xảy ra hành vi vi phạm giao thông thì sẽ thuộc trường hợp không xử phạt hành chính.Người bị bệnh tâm thần vi phạm giao thông có bị xử phạt hành chính không? (Hình từ Internet)Người bị bệnh tâm thần giết người có bị đi tù không?Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau:Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sựNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự như sau:Mất năng lực hành vi dân sự1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.Đối chiếu với các quy định nêu trên, trường hợp người bị bệnh tâm thần giết người trong tình trạng không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và có kết luận giám định pháp y tâm thần, tuyên bố của Tòa án thì người này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không bị đi tù.Có phải giam giữ riêng đối với phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần không?Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 30 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Giam giữ phạm nhân1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân như sau:a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án;c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ luật.2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:a) Phạm nhân nữ;b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;c) Phạm nhân là người nước ngoài;d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.3. Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng....Theo đó, khi phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần thì trại giam có trách nhiệm bố trí giam giữ riêng đối với phạm nhân trong thời gian chờ quyết định của Tòa án đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quang Huy, hiện tôi đang là giảng viên tại một trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang chuẩn bị biên soạn giáo trình cho trường của tôi và muốn hỏi Ban biên tập là ngôn ngữ sử dụng để biên soạn trong trường hợp này được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về trường hợp này hay không. Xin cảm ơn sự giúp đỡ từ Ban biên tập!
|
Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 3 Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được ban hành kèm theo Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:
- Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình là tiếng Việt.
- Giáo trình một số môn học của cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình tiên tiến, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và một số chương trình đào tạo khác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài được biên soạn bằng tiếng nước ngoài.
Trên đây là nội dung trả lời về ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 3 Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được ban hành kèm theo Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:\n- Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình là tiếng Việt.\n- Giáo trình một số môn học của cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình tiên tiến, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và một số chương trình đào tạo khác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài được biên soạn bằng tiếng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung trả lời về ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những gì?
|
Xin chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng. Tôi có chút thắc mắc xin được giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những gì? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng thì Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:
- Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu.
Trên đây là quy định về sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng thì Sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:\n- Báo cáo định kỳ: Cung cấp cho bên giao thầu, nhà thầu thi công các Báo cáo định kỳ hàng tuần về các công việc do bộ phận thi công đã và đang thực hiện tại công trường, trong đó có báo cáo các công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu trong kỳ báo cáo, nhận xét, đánh giá của bộ phận giám sát thi công về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.\n- Báo cáo nghiệm thu từng hạng Mục: Sau mỗi công đoạn thi công phải thực hiện công tác nghiệm thu bộ phận, hạng Mục công trình đã hoàn thành để đánh giá về mặt kỹ thuật và chất lượng cũng như khối lượng công việc đã hoàn thành, nhận xét và đưa ra phương hướng thực hiện các công đoạn tiếp theo.\n- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của bên giao thầu.\nTrên đây là quy định về sản phẩm của hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được quy định như thế nào?
|
. Quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được quy định như thế nào? Xin chào Quỹ Ban biên tập, tôi là Thanh Lam hiện là kế toán tại công ty du lịch, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được thực hiện theo quy định tại Tiểu mục 3 Mục 1 Phần II Quyết định 1445/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình thí điểm Quản lý hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, như sau:
3.1. Quản lý thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực của doanh nghiệp.
Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) cho phép doanh nghiệp truy cập để nhập thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực cho các mô hình xác thực, thực hiện nhận, kiểm tra và lưu thông tin vào hệ thống. Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động đăng tải thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm lập hóa đơn cho doanh nghiệp (ICA) phải kết nối mạng và đồng bộ thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực đã thực hiện tại phần mềm VAN để lập hóa đơn xác thực.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm lập hóa đơn riêng của doanh nghiệp (LHD), phải đảm bảo số hóa đơn cấp tại phần mềm LHD nằm trong khoảng đã đăng ký phát hành hóa đơn xác thực tại phần mềm VAN.
3.2. Quản lý đăng ký thay đổi thông tin hoặc ngừng sử dụng hóa đơn xác thực
- Doanh nghiệp truy cập Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) nhập thông tin thay đổi hoặc ngừng sử dụng hóa đơn xác thực.
- Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) thực hiện:
+ Tiếp nhận và kiểm tra thông tin thay đổi hoặc ngừng sử dụng hóa đơn xác thực, lưu thông tin vào hệ thống.
+ Trường hợp doanh nghiệp đã khai báo ngừng sử dụng hóa đơn xác thực: Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế cho phép tạo danh sách doanh nghiệp đã ngừng sử dụng hóa đơn xác thực.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1445/QĐ-TCT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được thực hiện theo quy định tại Tiểu mục 3 Mục 1 Phần II Quyết định 1445/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình thí điểm Quản lý hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, như sau:\n3.1. Quản lý thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực của doanh nghiệp.\nPhần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) cho phép doanh nghiệp truy cập để nhập thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực cho các mô hình xác thực, thực hiện nhận, kiểm tra và lưu thông tin vào hệ thống. Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động đăng tải thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\n- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm lập hóa đơn cho doanh nghiệp (ICA) phải kết nối mạng và đồng bộ thông tin đăng ký phát hành hóa đơn xác thực đã thực hiện tại phần mềm VAN để lập hóa đơn xác thực.\n- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm lập hóa đơn riêng của doanh nghiệp (LHD), phải đảm bảo số hóa đơn cấp tại phần mềm LHD nằm trong khoảng đã đăng ký phát hành hóa đơn xác thực tại phần mềm VAN.\n3.2. Quản lý đăng ký thay đổi thông tin hoặc ngừng sử dụng hóa đơn xác thực\n- Doanh nghiệp truy cập Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) nhập thông tin thay đổi hoặc ngừng sử dụng hóa đơn xác thực.\n- Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) thực hiện:\n+ Tiếp nhận và kiểm tra thông tin thay đổi hoặc ngừng sử dụng hóa đơn xác thực, lưu thông tin vào hệ thống.\n+ Trường hợp doanh nghiệp đã khai báo ngừng sử dụng hóa đơn xác thực: Phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế cho phép tạo danh sách doanh nghiệp đã ngừng sử dụng hóa đơn xác thực.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn xác thực được theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1445/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng cục thuế công bố các doanh nghiệp thuộc diện rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp theo Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023?
|
Cho tôi hỏi những doanh nghiệp nào sẽ bị rà soát các hóa đơn điện tử?
Nhờ anh chị tư vấn. Chân thành cảm ơn.
|
Tổng cục thuế công bố các doanh nghiệp thuộc diện rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp theo Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023?Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.- Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.- Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.Ngày 16/5/2023, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023 về rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp.Theo đó, Tổng Cục Thuế đã yêu cầu các Cục Thuế tập trung vào việc rà soát các hóa đơn xuất bán ra của 524 doanh nghiệp tại Phụ lục số 1 Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023.Trường hợp phát hiện doanh nghiệp thuộc cơ quan thuế quản lý đã sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp trong số 524 doanh nghiệp thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình làm rõ việc sử dụng hóa đơn để khẩu trừ thuế GTGT/hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí tính thuế TNDN, hợp thức hàng mua trôi nổi, buôn lậuXem chi tiết danh sách 524 doanh nghiệp tại đây: tải vềHóa đơn điện tử là gì?Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn điện tử. Cụ thể:Giải thích từ ngữ...2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế....Theo đó, Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.Danh sách 524 doanh nghiệp thuộc diện rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp theo Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023? (Hình từ Internet)Mua bán trái phép hóa đơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?Tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Theo đó, đối với cá nhân phạm tội mua bán trái phép hóa đơn thì người phạm tội có thể bị phạt tù đến 5 năm.Riêng pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng, Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng cục thuế công bố các doanh nghiệp thuộc diện rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp theo Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng cục thuế công bố các doanh nghiệp thuộc diện rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp theo Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023?Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.- Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.- Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.Ngày 16/5/2023, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023 về rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp.Theo đó, Tổng Cục Thuế đã yêu cầu các Cục Thuế tập trung vào việc rà soát các hóa đơn xuất bán ra của 524 doanh nghiệp tại Phụ lục số 1 Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023.Trường hợp phát hiện doanh nghiệp thuộc cơ quan thuế quản lý đã sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp trong số 524 doanh nghiệp thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình làm rõ việc sử dụng hóa đơn để khẩu trừ thuế GTGT/hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí tính thuế TNDN, hợp thức hàng mua trôi nổi, buôn lậuXem chi tiết danh sách 524 doanh nghiệp tại đây: tải vềHóa đơn điện tử là gì?Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn điện tử. Cụ thể:Giải thích từ ngữ...2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế....Theo đó, Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.Danh sách 524 doanh nghiệp thuộc diện rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp theo Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023? (Hình từ Internet)Mua bán trái phép hóa đơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?Tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Theo đó, đối với cá nhân phạm tội mua bán trái phép hóa đơn thì người phạm tội có thể bị phạt tù đến 5 năm.Riêng pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng, Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, is it compulsory for lawyers to keep clients' information secret after completing legal services?
|
In Vietnam, is it compulsory for lawyers to keep clients' information confidential after completing legal services? In Vietnam, is it compulsory for colleagues of lawyers to keep clients' information confidential?
Hello Lawnet. As far as I know, in the process of providing legal services to clients, lawyers must keep absolute confidentiality of all information of the case and the clients' information. After the service is finished, can the lawyer disclose the clients' information? Looking forward to your answer.
|
In Vietnam, is it necessary for lawyers to keep customers' information confidential after completing legal services?
Pursuant to Point 7.1, Rule 7 of the Code of Ethics And Conduct of Vietnamese Lawyers issued together with the Decision 201/QD-HDLSTQ in 2019 stipulating confidentiality as follows:
7.1. Lawyers have the obligation to preserve the confidentiality of any information of a client while rendering legal service and upon completion of the service, unless there is the consent of the client or otherwise prescribed by law.
As regulations above, lawyers shall keep customers' information confidential even after completing legal services. They shall only disclose the clients' information when they have permission from the clients.
In Vietnam, is it compulsory for colleagues of lawyers to keep clients' information confidential?
Pursuant to Point 7.2, Rule 7 of the Code of Ethics And Conduct of Vietnamese Lawyers issued together with the Decision 201/QD-HDLSTQ in 2019 stipulating confidentiality as follows:
7.2. Lawyers have the responsibility to request relevant colleagues and staff in their legal practice organization to commit not to disclose any confidential information they know, and clearly explain legal liability upon revelation of any secret.
As regulations above, lawyers' colleagues, who are relevant to their current legal services, shall also keep any customers' information they know confidential.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, is it compulsory for lawyers to keep clients' information secret after completing legal services?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, is it necessary for lawyers to keep customers' information confidential after completing legal services? \nPursuant to Point 7.1, Rule 7 of the Code of Ethics And Conduct of Vietnamese Lawyers issued together with the Decision 201/QD-HDLSTQ in 2019 stipulating confidentiality as follows:\n7.1. Lawyers have the obligation to preserve the confidentiality of any information of a client while rendering legal service and upon completion of the service, unless there is the consent of the client or otherwise prescribed by law.\nAs regulations above, lawyers shall keep customers' information confidential even after completing legal services. They shall only disclose the clients' information when they have permission from the clients.\nIn Vietnam, is it compulsory for colleagues of lawyers to keep clients' information confidential?\nPursuant to Point 7.2, Rule 7 of the Code of Ethics And Conduct of Vietnamese Lawyers issued together with the Decision 201/QD-HDLSTQ in 2019 stipulating confidentiality as follows:\n7.2. Lawyers have the responsibility to request relevant colleagues and staff in their legal practice organization to commit not to disclose any confidential information they know, and clearly explain legal liability upon revelation of any secret.\nAs regulations above, lawyers' colleagues, who are relevant to their current legal services, shall also keep any customers' information they know confidential.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi về giấy đề nghị thanh toán dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay quy định như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là một loại chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để xét duyệt các khoản tạm ứng hỗ trợ nhân viên đi công tác hoặc giải quyết các việc của cơ quan.Sau đây là mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp chuẩn theo Bộ Tài chính có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp tại đây tải vềGiấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Chứng từ kế toán không đủ nội dung theo quy định pháp luật về kế toán phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán....Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;c) Ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;d) Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;đ) Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên....Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;...Theo đó, các chứng từ kế toán phải đảm bảo có những nội dung cơ bản của chứng từ kế toán theo pháp luật về kế toán.Trường hợp chứng từ kế toán không bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định sẽ có mức xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm;- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn buộc phải bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ.Những đối tượng nào sẽ không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp?Căn cứ theo Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định về những người không được làm kế toán như sau:Những người không được làm kế toán1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.Theo đó, những người không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp là:- Người chưa thành niên;- Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;- Người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng đơn vị hành chính sự nghiệp;- Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị hành chính sự nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là một loại chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để xét duyệt các khoản tạm ứng hỗ trợ nhân viên đi công tác hoặc giải quyết các việc của cơ quan.Sau đây là mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp chuẩn theo Bộ Tài chính có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp tại đây tải vềGiấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Chứng từ kế toán không đủ nội dung theo quy định pháp luật về kế toán phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán....Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;c) Ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;d) Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;đ) Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên....Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;...Theo đó, các chứng từ kế toán phải đảm bảo có những nội dung cơ bản của chứng từ kế toán theo pháp luật về kế toán.Trường hợp chứng từ kế toán không bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định sẽ có mức xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm;- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn buộc phải bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ.Những đối tượng nào sẽ không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp?Căn cứ theo Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định về những người không được làm kế toán như sau:Những người không được làm kế toán1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.Theo đó, những người không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp là:- Người chưa thành niên;- Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;- Người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng đơn vị hành chính sự nghiệp;- Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị hành chính sự nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh không thông báo khi thay đổi trụ sở có bị phạt hay không?
|
Hộ kinh doanh không thông báo khi thay đổi trụ sở sang huyện khác có bị phạt hay không? Nhờ hỗ trợ quy định.
|
Khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, theo đó:
Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
...
Như vậy theo quy định thì khi hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang huyện khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ như trên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới.
Trường hợp không thông báo sẽ bị xử phạt theo Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể:
"Điều 43. Vi phạm quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;"
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh không thông báo khi thay đổi trụ sở có bị phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, theo đó:\nTrường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;\nb) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n...\nNhư vậy theo quy định thì khi hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang huyện khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ như trên đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới.\nTrường hợp không thông báo sẽ bị xử phạt theo Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể:\n\"Điều 43. Vi phạm quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;\"\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng
|
Trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Thùy. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hoạt động quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Xuân Thùy (xuanthuy*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 41 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2017 thì trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định cụ thể như sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị vi phạm nghĩa vụ, trách nhiệm trung thực và cẩn trọng, không hoàn thành nghĩa vụ của mình với sự mẫn cán và năng lực chuyên môn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra.
- Công ty bồi thường cho những người đã, đang hoặc có thể trở thành một bên liên quan trong các vụ khiếu nại, kiện, khởi tố (bao gồm các vụ việc dân sự, hành chính và không phải là các vụ kiện do Công ty là người khởi kiện) nếu người đó đã hoặc đang là thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), người điều hành khác, nhân viên hoặc là đại diện được Công ty ủy quyền hoặc người đó đã hoặc đang làm theo yêu cầu của Công ty với tư cách thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành doanh nghiệp, nhân viên hoặc đại diện theo ủy quyền của Công ty với điều kiện người đó đã hành động trung thực, cẩn trọng, mẫn cán vì lợi ích hoặc không mâu thuẫn với lợi ích của Công ty, trên cơ sở tuân thủ luật pháp và không có bằng chứng xác nhận rằng người đó đã vi phạm những trách nhiệm của mình.
- Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ hoặc thực thi các công việc theo ủy quyền của Công ty, thành viên Hội đồng quản trị được Công ty bồi thường khi trở thành một bên liên quan trong các vụ khiếu nại, kiện, khởi tố (trừ các vụ kiện do Công ty là người khởi kiện) trong các trường hợp sau:
+ Đã hành động trung thực, cẩn trọng, mẫn cán vì lợi ích và không mâu thuẫn với lợi ích của Công ty;
+ Tuân thủ luật pháp và không có bằng chứng xác nhận đã không thực hiện trách nhiệm của mình.
- Chi phí bồi thường bao gồm các chi phí phát sinh (kể cả phí thuê luật sư), chi phí phán quyết, các khoản tiền phạt, các khoản phải thanh toán phát sinh trong thực tế hoặc được coi là hợp lý khi giải quyết những vụ việc này trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Công ty có thể mua bảo hiểm cho những người này để tránh những trách nhiệm bồi thường nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 41 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2017 thì trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định cụ thể như sau:\n- Thành viên Hội đồng quản trị vi phạm nghĩa vụ, trách nhiệm trung thực và cẩn trọng, không hoàn thành nghĩa vụ của mình với sự mẫn cán và năng lực chuyên môn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra.\n- Công ty bồi thường cho những người đã, đang hoặc có thể trở thành một bên liên quan trong các vụ khiếu nại, kiện, khởi tố (bao gồm các vụ việc dân sự, hành chính và không phải là các vụ kiện do Công ty là người khởi kiện) nếu người đó đã hoặc đang là thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), người điều hành khác, nhân viên hoặc là đại diện được Công ty ủy quyền hoặc người đó đã hoặc đang làm theo yêu cầu của Công ty với tư cách thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành doanh nghiệp, nhân viên hoặc đại diện theo ủy quyền của Công ty với điều kiện người đó đã hành động trung thực, cẩn trọng, mẫn cán vì lợi ích hoặc không mâu thuẫn với lợi ích của Công ty, trên cơ sở tuân thủ luật pháp và không có bằng chứng xác nhận rằng người đó đã vi phạm những trách nhiệm của mình.\n- Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ hoặc thực thi các công việc theo ủy quyền của Công ty, thành viên Hội đồng quản trị được Công ty bồi thường khi trở thành một bên liên quan trong các vụ khiếu nại, kiện, khởi tố (trừ các vụ kiện do Công ty là người khởi kiện) trong các trường hợp sau:\n+ Đã hành động trung thực, cẩn trọng, mẫn cán vì lợi ích và không mâu thuẫn với lợi ích của Công ty;\n+ Tuân thủ luật pháp và không có bằng chứng xác nhận đã không thực hiện trách nhiệm của mình.\n- Chi phí bồi thường bao gồm các chi phí phát sinh (kể cả phí thuê luật sư), chi phí phán quyết, các khoản tiền phạt, các khoản phải thanh toán phát sinh trong thực tế hoặc được coi là hợp lý khi giải quyết những vụ việc này trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Công ty có thể mua bảo hiểm cho những người này để tránh những trách nhiệm bồi thường nêu trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm về thiệt hại và bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện được lựa chọn vào danh sách ngắn khi sơ tuyển hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
|
Điều kiện được lựa chọn vào danh sách ngắn khi sơ tuyển hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Điều kiện được lựa chọn vào danh sách ngắn khi sơ tuyển hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Cụ thể như sau:
Nhà đầu tư được xem xét, lựa chọn vào danh sách ngắn khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:
24.1. Có HSDST hợp lệ;
24.2. Có tổng điểm đánh giá về năng lực, kinh nghiệm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu, điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn mức điểm tối thiểu theo quy định tại Mục 2 Chương III - Quy trình và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
24.3. Thuộc danh sách xếp hạng nhà đầu tư theo quy định tại Mục 23.2 CDNĐT.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện được lựa chọn vào danh sách ngắn khi sơ tuyển hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện được lựa chọn vào danh sách ngắn khi sơ tuyển hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định tại Chương I Phần 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Cụ thể như sau:\nNhà đầu tư được xem xét, lựa chọn vào danh sách ngắn khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:\n24.1. Có HSDST hợp lệ;\n24.2. Có tổng điểm đánh giá về năng lực, kinh nghiệm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu, điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn mức điểm tối thiểu theo quy định tại Mục 2 Chương III - Quy trình và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;\n24.3. Thuộc danh sách xếp hạng nhà đầu tư theo quy định tại Mục 23.2 CDNĐT.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nào?
|
Những trường hợp nào Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy? Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm những gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy?
|
Những trường hợp nào Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy?Liên quan đến những quy định mới trong lĩnh vực phòng chống ma túy thì xin hỏi trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp nào?Trả lời:Căn cứ khoản 5 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về nội dung trên như sau:5. Trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:a) Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;b) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;c) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;d) Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;đ) Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:- Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;- Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;- Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;- Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;- Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm những gì?Liên quan đến lĩnh vực phòng chống ma túy theo luật mới thì quy định ra sao về hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy?Trả lời:Căn cứ khoản 4 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về nội dung trên như sau:4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.Như vậy, việc hỗ rợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:- Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;- Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy?Theo luật mới thì có những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy? Xin được hỏi.Trả lời:Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy như sau:1. Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.4. Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của pháp luật.5. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.6. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.7. Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.8. Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.10. Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.11. Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp nào Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy?Liên quan đến những quy định mới trong lĩnh vực phòng chống ma túy thì xin hỏi trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp nào?Trả lời:Căn cứ khoản 5 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về nội dung trên như sau:5. Trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:a) Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;b) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;c) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;d) Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;đ) Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:- Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;- Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;- Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;- Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;- Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm những gì?Liên quan đến lĩnh vực phòng chống ma túy theo luật mới thì quy định ra sao về hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy?Trả lời:Căn cứ khoản 4 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về nội dung trên như sau:4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.Như vậy, việc hỗ rợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:- Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;- Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy?Theo luật mới thì có những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy? Xin được hỏi.Trả lời:Điều 5 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống ma túy như sau:1. Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.4. Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của pháp luật.5. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.6. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.7. Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.8. Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.10. Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.11. Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm có bị đi tù không? Hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
|
Chống người thi hành công vụ được hiểu thế nào? Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm phải chịu trách nhiệm hình sự tội gì? Xử phạt hành chính thế nào đối với tội chông người thi hành công vụ?
|
Chống người thi hành công vụ được hiểu thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP về hành vi chống người thi hành công vụ có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.Theo đó, chống người thi hành công vụ được hiểu là một người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người có thẩm quyền thực hiện công vụ của họ hoặc ép họ không thực hiện nhiệm vụ được giao.Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm sẽ bị bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm có bị đi tù không?Căn cứ Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về trách nhiệm hình sự đối với việc vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản có quy định như sau:Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;m) Có tổ chức;n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;o) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng;i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 120.000.000 đồng trở lên;k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường;l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Căn cứ Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 về trách nhiệm hình sự đối với việc chống người thi hành công vụ có quy định như sau:Tội chống người thi hành công vụ1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.Theo đó, khi người khai thác gỗ trái phép có hành vi hành hung kiểm lâm - người có trách nhiệm và quyền hạn về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự 02 tội sau:- Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản;- Tội chống người thi hành công vụ.Tùy vào tính chất, mức độ và hành vi cụ thể mà tòa án sẽ quyết định hình phạt đối với hai tội danh trên.Hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì khi hành vi chống người thi hành công vụ chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:- Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;- Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;- Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;+ Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.- Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xin lỗi công khai đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ.Đây là mức xử phạt hành chính đối với cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tăng gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm có bị đi tù không? Hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chống người thi hành công vụ được hiểu thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP về hành vi chống người thi hành công vụ có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.Theo đó, chống người thi hành công vụ được hiểu là một người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người có thẩm quyền thực hiện công vụ của họ hoặc ép họ không thực hiện nhiệm vụ được giao.Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm sẽ bị bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)Người khai thác gỗ trái phép hành hung kiểm lâm có bị đi tù không?Căn cứ Điều 232 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về trách nhiệm hình sự đối với việc vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản có quy định như sau:Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng thông thường;l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;m) Có tổ chức;n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;o) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng;i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 120.000.000 đồng trở lên;k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường;l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.Căn cứ Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 về trách nhiệm hình sự đối với việc chống người thi hành công vụ có quy định như sau:Tội chống người thi hành công vụ1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.Theo đó, khi người khai thác gỗ trái phép có hành vi hành hung kiểm lâm - người có trách nhiệm và quyền hạn về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự 02 tội sau:- Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản;- Tội chống người thi hành công vụ.Tùy vào tính chất, mức độ và hành vi cụ thể mà tòa án sẽ quyết định hình phạt đối với hai tội danh trên.Hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì khi hành vi chống người thi hành công vụ chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:- Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;- Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;- Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;+ Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.- Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xin lỗi công khai đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ.Đây là mức xử phạt hành chính đối với cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tăng gấp 02 lần (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn giao đát đối với đất trồng cây hằng năm không quá 50 năm?
|
Tôi có mảnh đất thuộc loại đất trồng cây hằng năm với diện tích 2,5 hecta, từ năm 1970 đến nay, từ thời cha tôi được nhà nước giao đất vãn sản xuất bình thường, tuy nhiên cuối tháng trước bên chính quyền tới thông báo về việc thu hồi đất. Với lý do là hạn mức giao cho đã hết. Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định:
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Đối chiếu trường hợp của bạn nhà nước giao đất từ năm 1970 đến nay (tức là 50 năm) thuộc loại đất trồng cây hằng năm và hạn giao đất đối với loại đất này không quá 50 năm. Như vậy, việc cơ quan có thẩm quyền đến và làm việc với bạn về hạn mức thời gian giao đất là đúng theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn giao đát đối với đất trồng cây hằng năm không quá 50 năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định:\nThời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định:\nHạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:\n- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;\n- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.\nĐối chiếu trường hợp của bạn nhà nước giao đất từ năm 1970 đến nay (tức là 50 năm) thuộc loại đất trồng cây hằng năm và hạn giao đất đối với loại đất này không quá 50 năm. Như vậy, việc cơ quan có thẩm quyền đến và làm việc với bạn về hạn mức thời gian giao đất là đúng theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc cập nhật thông tin về hoạt động nhập khẩu phế liệu?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Thủ tường chính phủ thì Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc cập nhật thông tin về hoạt động nhập khẩu phế liệu?
|
Căn Khoản 2 Điều 5 Quyết định 35/2019/QĐ-TTg (Có hiệu lực ngày 15/02/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc trao đổi, chia sẻ và cập nhật thông tin có liên quan đến các hoạt động nhập khẩu phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam như sau:
Cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của ngành và Cổng thông tin một cửa quốc gia các quy định, quy trình, thủ tục hải quan trong việc thực hiện nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc cập nhật thông tin về hoạt động nhập khẩu phế liệu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn Khoản 2 Điều 5 Quyết định 35/2019/QĐ-TTg (Có hiệu lực ngày 15/02/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc trao đổi, chia sẻ và cập nhật thông tin có liên quan đến các hoạt động nhập khẩu phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam như sau:\nCung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của ngành và Cổng thông tin một cửa quốc gia các quy định, quy trình, thủ tục hải quan trong việc thực hiện nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát
|
Trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Bảo Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tạp giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát được quy định tại Điều 11 Quyết định 559/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm. Sau khi phân loại, nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thì chuyển ngay nguồn tin đó kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có) đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nguồn tin về tội phạm kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:
+ Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chuyển ngay đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo ngay Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, phân loại và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Trường hợp vì lý do cấp thiết của vụ việc thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo ngay đến Cơ quan điều tra Việt kiểm sát quân sự trung ương để kịp thời giải quyết.
- Khi Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương có yêu cầu phối hợp để kiểm tra nguồn tin về tội phạm hoặc phối hợp giải quyết nguồn tin về tội phạm thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong phạm vi liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để kiểm tra nguồn tin về tội phạm hoặc giải quyết nguồn tin về tội phạm đó theo quy định của pháp luật.
Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thực hiện các hoạt động phối hợp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Quy chế này và các quy định khác của ngành Kiểm sát để thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết có hiệu quả nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp hoặc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đơn vị mình, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nếu phát hiện thấy tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nhưng do Cơ quan điều tra khác, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý, chưa khởi tố vụ án hình sự thì Thủ trưởng, Viện trưởng các đơn vị trên có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra khác, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đó chuyển hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết; đồng thời thông báo ngay cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương biết. Trong trường hợp Cơ quan điều tra khác, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã khởi tố vụ án hình sự về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển vụ án đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để thụ lý, điều tra.
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho các đơn vị đã chuyển nguồn tin về tội phạm theo quy định.
Trường hợp thu thập được chứng cứ, tài liệu là căn cứ để xem xét kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương chuyển ngay chứng cứ, tài liệu đó đến Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm dọc và tham khảo thêm tại Quyết định số 559/QĐ-VKSTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát được quy định tại Điều 11 Quyết định 559/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ động thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm. Sau khi phân loại, nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thì chuyển ngay nguồn tin đó kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có) đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nguồn tin về tội phạm kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:\n+ Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chuyển ngay đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;\n+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo ngay Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, phân loại và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Trường hợp vì lý do cấp thiết của vụ việc thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo ngay đến Cơ quan điều tra Việt kiểm sát quân sự trung ương để kịp thời giải quyết.\n- Khi Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương có yêu cầu phối hợp để kiểm tra nguồn tin về tội phạm hoặc phối hợp giải quyết nguồn tin về tội phạm thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong phạm vi liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để kiểm tra nguồn tin về tội phạm hoặc giải quyết nguồn tin về tội phạm đó theo quy định của pháp luật.\nĐơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thực hiện các hoạt động phối hợp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Quy chế này và các quy định khác của ngành Kiểm sát để thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết có hiệu quả nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n- Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp hoặc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đơn vị mình, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nếu phát hiện thấy tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nhưng do Cơ quan điều tra khác, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý, chưa khởi tố vụ án hình sự thì Thủ trưởng, Viện trưởng các đơn vị trên có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra khác, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đó chuyển hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết; đồng thời thông báo ngay cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương biết. Trong trường hợp Cơ quan điều tra khác, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã khởi tố vụ án hình sự về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển vụ án đến Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương để thụ lý, điều tra.\n- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho các đơn vị đã chuyển nguồn tin về tội phạm theo quy định.\nTrường hợp thu thập được chứng cứ, tài liệu là căn cứ để xem xét kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương chuyển ngay chứng cứ, tài liệu đó đến Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để xem xét, quyết định việc kháng nghị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm và công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương với đơn vị của ngành kiểm sát. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm dọc và tham khảo thêm tại Quyết định số 559/QĐ-VKSTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã loại hình nhập khẩu G13 được sử dụng trong trường hợp nào?
|
Cho hỏi mã loại hình nhập khẩu G13 được quy định như thế nào?
|
Mã loại hình nhập khẩu G13 được sử dụng trong trường hợp nào?Căn cứ pháp lý: Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015G13: Tạm nhập miễn thuếTheo đó, mã này được sử dụng trong trường hợp:- Nhập khẩu máy móc thiết bị do bên thuê gia công cung cấp phục vụ hợp đồng gia công; máy móc từ hợp đồng khác chuyển sang;- Tạm nhập hàng hóa miễn thuế gồm: hàng tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc dụng cụ nghề nghiệp phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học và phát triển sản phẩm, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn văn nghệ, khám chữa bệnh.Trên đây là nội dung quy định về mã loại hình nhập khẩu G13. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã loại hình nhập khẩu G13 được sử dụng trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã loại hình nhập khẩu G13 được sử dụng trong trường hợp nào?Căn cứ pháp lý: Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015G13: Tạm nhập miễn thuếTheo đó, mã này được sử dụng trong trường hợp:- Nhập khẩu máy móc thiết bị do bên thuê gia công cung cấp phục vụ hợp đồng gia công; máy móc từ hợp đồng khác chuyển sang;- Tạm nhập hàng hóa miễn thuế gồm: hàng tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc dụng cụ nghề nghiệp phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học và phát triển sản phẩm, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn văn nghệ, khám chữa bệnh.Trên đây là nội dung quy định về mã loại hình nhập khẩu G13. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị bắt, tạm giam, tạm giữ, chấp hành hình phạt tù
|
Các anh chị thân mến! tôi đang tìm hiểu các quy định về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giam, tạm giữ, chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào? Khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.
|
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 27 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì:
3. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định như sau:...b) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
Tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 68/2018/NĐ-CP, khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại về tinh thần tại Điểm b Khoản 3 Điều 27 như sau:
1. Người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 27 của Luật thì khoảng thời gian được tính kể từ ngày người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù đến ngày chấp hành xong biện pháp ngăn chặn hoặc được trả tự do hoặc đến ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Trên đây là nội dung tư vấn về thiệt hại tinh thần trong trường hợp bị bắt, tam giam, tạm giữ, chấp hành hình phạt tù
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị bắt, tạm giam, tạm giữ, chấp hành hình phạt tù",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm b Khoản 3 Điều 27 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 thì:\n3. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định như sau:...b) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù;\nTại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 68/2018/NĐ-CP, khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại về tinh thần tại Điểm b Khoản 3 Điều 27 như sau:\n1. Người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 27 của Luật thì khoảng thời gian được tính kể từ ngày người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù đến ngày chấp hành xong biện pháp ngăn chặn hoặc được trả tự do hoặc đến ngày chấp hành xong hình phạt tù.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thiệt hại tinh thần trong trường hợp bị bắt, tam giam, tạm giữ, chấp hành hình phạt tù\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày? Trường hợp nào trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
|
Cho hỏi: Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày? Trường hợp nào trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Câu hỏi của anh Hải (Huế)
|
Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày?Căn cứ theo khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại cụ thể như sau: Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại...2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung....Như vậy, thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự bao gồm các trường hợp như sau:- Vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung: Thời hạn điều tra bổ sung tối đa 02 tháng;- Vụ án do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung: Thời hạn điều tra bổ sung tối đa 01 tháng.- Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung 02 lần.- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung 01 lần.- Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung 01 lần.Lưu ý: Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án.Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày? Trường hợp nào trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? (Hình từ Internet)Trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn trước khi xét xử?Căn cứ theo Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về các trường hợp trả hồ sơ vụ án điều tra bổ sung như sau:Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này....Như vậy, trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn trước khi xét xử được Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được.- Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác.- Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can.- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.Trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn tại phiên Toà xét xử?Theo Điều 280 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về việc trả hồ sơ điều tra bổ sung tại phiên tòa xét xử cụ thể như sau:Trả hồ sơ để điều tra bổ sung1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.2. Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ....Như vậy, trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn tại phiên Toà xét xử sẽ được thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà không thể bổ sung tại phiên tòa được.- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà luật quy định là tội phạm.- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà luật quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can.- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.- Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày? Trường hợp nào trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày?Căn cứ theo khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại cụ thể như sau: Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại...2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung....Như vậy, thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự bao gồm các trường hợp như sau:- Vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung: Thời hạn điều tra bổ sung tối đa 02 tháng;- Vụ án do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung: Thời hạn điều tra bổ sung tối đa 01 tháng.- Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung 02 lần.- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung 01 lần.- Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung 01 lần.Lưu ý: Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án.Thời hạn trả hồ sơ điều tra bổ sung trong vụ án hình sự là bao nhiêu ngày? Trường hợp nào trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? (Hình từ Internet)Trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn trước khi xét xử?Căn cứ theo Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về các trường hợp trả hồ sơ vụ án điều tra bổ sung như sau:Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này....Như vậy, trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn trước khi xét xử được Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được.- Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác.- Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can.- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.Trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn tại phiên Toà xét xử?Theo Điều 280 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về việc trả hồ sơ điều tra bổ sung tại phiên tòa xét xử cụ thể như sau:Trả hồ sơ để điều tra bổ sung1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.2. Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ....Như vậy, trả hồ sơ vụ án hình sự điều tra bổ sung trong giai đoạn tại phiên Toà xét xử sẽ được thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà không thể bổ sung tại phiên tòa được.- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà luật quy định là tội phạm.- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà luật quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can.- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.- Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa chính viên hạng II phải chủ trì một đề tài KH và CN cấp cơ sở?
|
Nhờ tư vấn tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của địa chính viên hạng II? Nghe nói họ phải chủ trì một đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV có quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của địa chính viên hạng II như sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển lĩnh vực quản lý đất đai và pháp luật đất đai;
- Có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành liên quan đến đất đai;
- Có khả năng phân tích, tổng hợp về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin phát triển khoa học kỹ thuật liên quan đến công tác đất đai;
- Có khả năng tổ chức triển khai công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh tế-kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, điều tra đánh giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, định giá đất;
- Tham gia ít nhất 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên hoặc chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.
Theo như quy định thì địa chính viên hạng II phải đã tham gia ít nhất 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên hoặc chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.
Như vậy trường hợp họ chủ trì một đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở thì đề tài này phải được nghiệm thu ở mức đạt trở lên thì mới đạt tiêu chuẩn này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa chính viên hạng II phải chủ trì một đề tài KH và CN cấp cơ sở?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV có quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của địa chính viên hạng II như sau:\n- Nắm vững chiến lược phát triển lĩnh vực quản lý đất đai và pháp luật đất đai;\n- Có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành liên quan đến đất đai;\n- Có khả năng phân tích, tổng hợp về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin phát triển khoa học kỹ thuật liên quan đến công tác đất đai;\n- Có khả năng tổ chức triển khai công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh tế-kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, điều tra đánh giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, định giá đất;\n- Tham gia ít nhất 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên hoặc chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.\nTheo như quy định thì địa chính viên hạng II phải đã tham gia ít nhất 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên hoặc chủ trì 01 (một) đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được nghiệm thu ở mức đạt trở lên.\nNhư vậy trường hợp họ chủ trì một đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở thì đề tài này phải được nghiệm thu ở mức đạt trở lên thì mới đạt tiêu chuẩn này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu có mã ngành bao nhiêu?
|
Tôi tên Thùy Dương sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
|
Nhóm ngành bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Nhóm này gồm:
- Bán buôn hoá chất công nghiệp như: Anilin, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hoá học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, parafin, dầu thơm và hương liệu, sôđa, muối công nghiệp, axít và lưu huỳnh,...;
- Bán buôn phân bón và sản phẩm nông hóa;
- Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh;
- Bán buôn cao su;
- Bán buôn sợi dệt...;
- Bán buôn bột giấy;
- Bán buôn đá quý;
- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại/phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh bao gồm thu mua, sắp xếp, phân loại, làm sạch những hàng hóa đã qua sử dụng để lấy ra những phụ tùng có thể sử dụng lại (ví dụ: tháo dỡ ô tô, máy tính, ti vi cũ...), đóng gói, lưu kho và phân phối nhưng không thực hiện hoạt động nào làm biến đổi hàng hóa. Những hàng hóa được mua bán là những loại còn có giá trị.
Loại trừ:
- Thu gom rác thải từ quá trình sản xuất công nghiệp và các hộ gia đình được phân vào nhóm 3811 (Thu gom rác thải không độc hại);
- Xử lý rác thải, không nhằm sử dụng tiếp trong quy trình sản xuất công nghiệp được phân vào nhóm 382 (Xử lý và tiêu hủy rác thải);
- Xử lý phế liệu, phế thải và những sản phẩm khác thành nguyên liệu thô thứ cấp để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất khác (nguyên liệu thô thứ cấp được tạo ra có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không phải là sản phẩm cuối cùng) được phân và nhóm 3830 (Tái chế phế liệu);
- Tháo dỡ ô tô, máy vi tính, tivi và thiết bị khác để lấy nguyên liệu được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);
- Nghiền xe ôtô bằng các phương tiện cơ học được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);
- Phá tàu cũ được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);
- Bán lẻ hàng đã qua sử dụng được phân vào nhóm 47749 (Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh).
46691: Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp
46692: Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp)
46693: Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh
46694: Bán buôn cao su
46695: Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt
46696: Bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép
46697: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
46699: Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4669: Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn hoá chất công nghiệp như: Anilin, mực in, tinh dầu, khí công nghiệp, keo hoá học, chất màu, nhựa tổng hợp, methanol, parafin, dầu thơm và hương liệu, sôđa, muối công nghiệp, axít và lưu huỳnh,...;\n- Bán buôn phân bón và sản phẩm nông hóa;\n- Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh;\n- Bán buôn cao su;\n- Bán buôn sợi dệt...;\n- Bán buôn bột giấy;\n- Bán buôn đá quý;\n- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại/phi kim loại, nguyên liệu để tái sinh bao gồm thu mua, sắp xếp, phân loại, làm sạch những hàng hóa đã qua sử dụng để lấy ra những phụ tùng có thể sử dụng lại (ví dụ: tháo dỡ ô tô, máy tính, ti vi cũ...), đóng gói, lưu kho và phân phối nhưng không thực hiện hoạt động nào làm biến đổi hàng hóa. Những hàng hóa được mua bán là những loại còn có giá trị.\nLoại trừ:\n- Thu gom rác thải từ quá trình sản xuất công nghiệp và các hộ gia đình được phân vào nhóm 3811 (Thu gom rác thải không độc hại);\n- Xử lý rác thải, không nhằm sử dụng tiếp trong quy trình sản xuất công nghiệp được phân vào nhóm 382 (Xử lý và tiêu hủy rác thải);\n- Xử lý phế liệu, phế thải và những sản phẩm khác thành nguyên liệu thô thứ cấp để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất khác (nguyên liệu thô thứ cấp được tạo ra có thể được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không phải là sản phẩm cuối cùng) được phân và nhóm 3830 (Tái chế phế liệu);\n- Tháo dỡ ô tô, máy vi tính, tivi và thiết bị khác để lấy nguyên liệu được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Nghiền xe ôtô bằng các phương tiện cơ học được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Phá tàu cũ được phân vào nhóm 38301 (Tái chế phế liệu kim loại);\n- Bán lẻ hàng đã qua sử dụng được phân vào nhóm 47749 (Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh).\n46691: Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp\n46692: Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp)\n46693: Bán buôn chất dẻo dạng nguyên sinh\n46694: Bán buôn cao su\n46695: Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt\n46696: Bán buôn phụ liệu may mặc và giày dép\n46697: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại\n46699: Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
|
Cho hỏi: Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? Câu hỏi của chị Hiệp (Đồng Nai)
|
Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Theo đó, đối với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau như sau:- Được nghỉ hưởng chế độ ốm đau 40 ngày trong một năm theo chế độ làm việc bình thường.- Được nghỉ 50 ngày trong một năm đối với người làm công việc nặng nhọc.- Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau như sau:+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 20 năm thì lương hưu nhận được bao nhiêu?Đầu tiên, căn cứ theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.Đồng thời, tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.Như vậy, nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện từ mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:- Đối với lao động nam, đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%.- Đối với lao động nữ, đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%. Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 5 năm thì được tính thêm 10%. Tổng cộng tỷ lệ hưởng lương hưu là 55%.Chưa đóng đủ 20 bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động có được bảo lưu không?Theo quy định tại Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu cụ thể như sau:Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.Dẫn chiếu đến Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu cụ thể như sau:Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.Từ những căn cứ nêu trên, nếu người lao động có nguyện vọng muốn dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mặc dù chưa đóng đủ 20 năm thì vẫn sẽ được xem xét bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình khi có yêu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Theo đó, đối với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau như sau:- Được nghỉ hưởng chế độ ốm đau 40 ngày trong một năm theo chế độ làm việc bình thường.- Được nghỉ 50 ngày trong một năm đối với người làm công việc nặng nhọc.- Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau như sau:+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Đóng bảo hiểm xã hội trên 20 năm thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 20 năm thì lương hưu nhận được bao nhiêu?Đầu tiên, căn cứ theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.Đồng thời, tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:Mức lương hưu hằng tháng1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.Như vậy, nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội tự nguyện từ mức hưởng lương hưu sẽ được tính như sau:- Đối với lao động nam, đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%.- Đối với lao động nữ, đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%. Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 5 năm thì được tính thêm 10%. Tổng cộng tỷ lệ hưởng lương hưu là 55%.Chưa đóng đủ 20 bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động có được bảo lưu không?Theo quy định tại Điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu cụ thể như sau:Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.Dẫn chiếu đến Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu cụ thể như sau:Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.Từ những căn cứ nêu trên, nếu người lao động có nguyện vọng muốn dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mặc dù chưa đóng đủ 20 năm thì vẫn sẽ được xem xét bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình khi có yêu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đoạn đường nào?
|
Xin cho hỏi: Vừa qua, khi đi trên đường em bị một đội cảnh sát giao thông khoản 4 đến 5 người, có đi xe có thùng xe yêu cầu dừng xe vì lúc chạy qua đoạn đường xuống đèo em đã chạy vượt quá tốc độ cho phép 62/50 km/h. Nhưng khi ấy em không có thấy anh công an nào bắn tốc độ cả. Rồi em bị phạt tiền 750.000 đồng. Xin cho em hỏi việc xử phạt em như vậy đã đúng chưa? Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đoạn đường nào và có phải có người ra đứng bắn cụ thể cho người đi đường biết hay không?
|
Theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BCA thì các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác...) được lắp đặt cố định trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
Theo đó, khi các thiết bị này ghi nhận được hành vi vi phạm tốc độ của người, phương tiện tham gia giao thông, hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Khi nhận được thông báo hành vi vi phạm của người, phương tiện tham gia giao thông từ Trung tâm điều hành hệ thống giám sát, Tổ tuần tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ dừng phương tiện, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định.
Trường hợp nếu người vi phạm yêu cầu xem hình ảnh về hành vi vi phạm về tốc độ thì phải cho xem ngay; nếu chưa có ngay hình ảnh thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem.
Như vậy: Có thể thấy các tổ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ (trong đó bao gồm lực lượng Cảnh sát giao thông) có quyền thực hiện kiểm soát giao thông (trong đó bao gồm kiểm soát đối với tốc độ của người và phương tiện tham gia giao thông) thông qua hệ thống giám sát lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ đoạn đường nào theo chỉ đạo của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
Mặt khác, theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà chạy vượt quá tốc độ cho phép thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Đối với người điều khiển phương tiện là xe ô tô:
+ Chạy quá tốc độ từ 5 - 10km/h: Phạt 600.000 đồng - 800.000 đồng;
+ Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km/h: Phạt từ 2 - 3 triệu đồng;
+ Chạy quá tốc độ từ trên 20 - 35km/h: Phạt từ 5 - 6 triệu đồng;
+ Chạy quá tốc độ từ trên 35km/h: Phạt từ 7 - 8 triệu đồng;
- Đối với người điều khiển phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy:
+ Chạy quá tốc độ từ 5 - dưới 10km: Phạt 100.000 - 200.000 đồng;
+ Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km/h: Phạt từ 500.000 - 01 triệu đồng;
+ Chạy quá tốc độ từ 20km/h trở lên: Phạt từ 03 - 04 triệu đồng;
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tạm tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 05 tháng tùy trường hợp vi phạm. Riêng trường hợp vi phạm quá tốc độ từ 35 km trở lên bị tạm giữ phương tiện 7 ngày.
Do đó: Đối với trường hợp bạn chạy xe mô tô tham gia giao thông trên đường bộ mà chạy vượt quá tốc độ 62/50 km/h, bị phạt tiền với mức 750.000 đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đoạn đường nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BCA thì các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác...) được lắp đặt cố định trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;\nTheo đó, khi các thiết bị này ghi nhận được hành vi vi phạm tốc độ của người, phương tiện tham gia giao thông, hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.\nKhi nhận được thông báo hành vi vi phạm của người, phương tiện tham gia giao thông từ Trung tâm điều hành hệ thống giám sát, Tổ tuần tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ dừng phương tiện, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định.\nTrường hợp nếu người vi phạm yêu cầu xem hình ảnh về hành vi vi phạm về tốc độ thì phải cho xem ngay; nếu chưa có ngay hình ảnh thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem.\nNhư vậy: Có thể thấy các tổ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ (trong đó bao gồm lực lượng Cảnh sát giao thông) có quyền thực hiện kiểm soát giao thông (trong đó bao gồm kiểm soát đối với tốc độ của người và phương tiện tham gia giao thông) thông qua hệ thống giám sát lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ đoạn đường nào theo chỉ đạo của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.\nMặt khác, theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà chạy vượt quá tốc độ cho phép thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:\n- Đối với người điều khiển phương tiện là xe ô tô:\n+ Chạy quá tốc độ từ 5 - 10km/h: Phạt 600.000 đồng - 800.000 đồng;\n+ Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km/h: Phạt từ 2 - 3 triệu đồng;\n+ Chạy quá tốc độ từ trên 20 - 35km/h: Phạt từ 5 - 6 triệu đồng;\n+ Chạy quá tốc độ từ trên 35km/h: Phạt từ 7 - 8 triệu đồng;\n- Đối với người điều khiển phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy:\n+ Chạy quá tốc độ từ 5 - dưới 10km: Phạt 100.000 - 200.000 đồng;\n+ Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km/h: Phạt từ 500.000 - 01 triệu đồng;\n+ Chạy quá tốc độ từ 20km/h trở lên: Phạt từ 03 - 04 triệu đồng;\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tạm tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 05 tháng tùy trường hợp vi phạm. Riêng trường hợp vi phạm quá tốc độ từ 35 km trở lên bị tạm giữ phương tiện 7 ngày.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn chạy xe mô tô tham gia giao thông trên đường bộ mà chạy vượt quá tốc độ 62/50 km/h, bị phạt tiền với mức 750.000 đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thông quan phế liệu nhập khẩu?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định mới của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thông quan phế liệu nhập khẩu?
|
Căn Khoản 1 Điều 7 Quyết định 35/2019/QĐ-TTg (Có hiệu lực ngày 15/02/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc thực hiện thông quan phế liệu nhập khẩu như sau:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát, theo dõi giá trị hiệu lực và hạn ngạch nhập khẩu đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu của từng tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất và chia sẻ thông tin về số lượng phế liệu đã nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nêu trên lên Cổng thông tin một cửa quốc gia để các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
- Chủ trì triển khai hệ thống Cổng thông tin một cửa Quốc gia để: tiếp nhận từ Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu; tổ chức giám định cung cấp thông tin biên bản kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu và chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu (văn bản điện tử được ký số hoặc bản quét từ bản chính được xác thực bằng chữ ký điện tử của tổ chức giám định).
- Chủ trì trưng cầu tổ chức giám định được chỉ định để thực hiện giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu, hoạt động giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu. Chứng thư giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu là căn cứ pháp lý cuối cùng để thực hiện thủ tục hải quan hoặc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Điều tra xác minh và xử lý theo quy định khi phát hiện dấu hiệu giả mạo, sửa chữa các chứng từ để nhập khẩu phế liệu như Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận ký quỹ, hợp đồng, kết quả kiểm tra chất lượng, giấy miễn kiểm tra.
- Thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an những dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc thực hiện kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc sử dụng phế liệu nhập khẩu không đúng mục đích.
- Thông tin những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế, chính sách quản lý mặt hàng phế liệu nhập khẩu; những bất cập, thiếu sót trong quy trình quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thông quan phế liệu nhập khẩu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn Khoản 1 Điều 7 Quyết định 35/2019/QĐ-TTg (Có hiệu lực ngày 15/02/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc thực hiện thông quan phế liệu nhập khẩu như sau:\n- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát, theo dõi giá trị hiệu lực và hạn ngạch nhập khẩu đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu của từng tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất và chia sẻ thông tin về số lượng phế liệu đã nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nêu trên lên Cổng thông tin một cửa quốc gia để các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.\n- Chủ trì triển khai hệ thống Cổng thông tin một cửa Quốc gia để: tiếp nhận từ Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin miễn kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu; tổ chức giám định cung cấp thông tin biên bản kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu và chứng thư giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu (văn bản điện tử được ký số hoặc bản quét từ bản chính được xác thực bằng chữ ký điện tử của tổ chức giám định).\n- Chủ trì trưng cầu tổ chức giám định được chỉ định để thực hiện giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu, hoạt động giám định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu. Chứng thư giám định lại lô hàng phế liệu nhập khẩu là căn cứ pháp lý cuối cùng để thực hiện thủ tục hải quan hoặc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\n- Điều tra xác minh và xử lý theo quy định khi phát hiện dấu hiệu giả mạo, sửa chữa các chứng từ để nhập khẩu phế liệu như Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận ký quỹ, hợp đồng, kết quả kiểm tra chất lượng, giấy miễn kiểm tra.\n- Thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an những dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc thực hiện kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc sử dụng phế liệu nhập khẩu không đúng mục đích.\n- Thông tin những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế, chính sách quản lý mặt hàng phế liệu nhập khẩu; những bất cập, thiếu sót trong quy trình quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày?
|
Cho tôi hỏi: Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày? Tết Dương lịch 2024 có tổ chức bắn pháo hoa không? (Câu hỏi của chị Trang - Đà Nẵng)
|
Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);....Qua đó, theo Bộ luật Lao động 2019 thì ngày tết Dương lịch người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày có hưởng lương. Tết Dương lịch 2024 sẽ rơi vào ngày thứ Hai cho nên Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2024 tương ứng với người lao động cụ thể như:- Đối với người lao động làm việc ngày thứ Bảy: nghỉ 02 ngày liên tiếp là Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ Hai (01/01/2024)- Đối với người lao động không làm việc ngày thứ Bảy: nghỉ 03 ngày liên tiếp là thứ Bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ Hai (01/01/2024).Mặt khác, theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Theo đó, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức và người lao động như sau:[1] Đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2024 07 ngày. Cụ thể từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết Thứ tư ngày 14/02/2024 (nhằm mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao gồm 05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019.[2] Đối với người lao động khác người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Tết Dương lịch 2024 có tổ chức bắn pháo hoa không?Theo quy định khoản 8 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ....8. Trường hợp khác do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.Mặt khác, căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ....3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.”Thông qua các quy định trên, Tết Dương lịch không phải là ngày được tổ chức bắn pháo hoa. Tuy nhiên, Tết Dương lịch 2024 vẫn được bắn pháo hoa nếu Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định bắn pháo hoa vào ngày này sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.Tết Âm lịch 2024 bắn pháo hoa bao nhiêu phút?Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ cụ thể như:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán......Như vậy, thời lượng bắn pháo hoa vào Tết Âm lịch 2024 tối đa 15 phút; đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa tầm cao và tầm thấp. Riêng các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa tầm thấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);....Qua đó, theo Bộ luật Lao động 2019 thì ngày tết Dương lịch người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày có hưởng lương. Tết Dương lịch 2024 sẽ rơi vào ngày thứ Hai cho nên Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2024 tương ứng với người lao động cụ thể như:- Đối với người lao động làm việc ngày thứ Bảy: nghỉ 02 ngày liên tiếp là Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ Hai (01/01/2024)- Đối với người lao động không làm việc ngày thứ Bảy: nghỉ 03 ngày liên tiếp là thứ Bảy (30/12/2023), Chủ nhật (31/12/2023) và ngày thứ Hai (01/01/2024).Mặt khác, theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Theo đó, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức và người lao động như sau:[1] Đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2024 07 ngày. Cụ thể từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết Thứ tư ngày 14/02/2024 (nhằm mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao gồm 05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019.[2] Đối với người lao động khác người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.Tết Dương lịch 2024, tết Âm lịch 2024 nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Tết Dương lịch 2024 có tổ chức bắn pháo hoa không?Theo quy định khoản 8 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ....8. Trường hợp khác do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.Mặt khác, căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ....3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.”Thông qua các quy định trên, Tết Dương lịch không phải là ngày được tổ chức bắn pháo hoa. Tuy nhiên, Tết Dương lịch 2024 vẫn được bắn pháo hoa nếu Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định bắn pháo hoa vào ngày này sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.Tết Âm lịch 2024 bắn pháo hoa bao nhiêu phút?Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ cụ thể như:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán......Như vậy, thời lượng bắn pháo hoa vào Tết Âm lịch 2024 tối đa 15 phút; đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa tầm cao và tầm thấp. Riêng các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa tầm thấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được thành lập doanh nghiệp khi đang làm sĩ quan quân đội không?
|
Cho hỏi có được thành lập doanh nghiệp khi đang làm sĩ quan quân đội không? - Thắc mắc của Lâm (Đồng Nai).
|
Sĩ quan quân đội có được thành lập doanh nghiệp không?Tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.Như vậy, trường hợp bạn đang làm sĩ quan quân đội nên bạn không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Có được thành lập doanh nghiệp khi đang làm sĩ quan quân đội không? (Hình từ Internet)Sĩ quan quân đội góp vốn vào doanh nghiệp có được không?Tại Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.Tại Điểm e Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.Tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về người có chức vụ, quyền hạn như sau:2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;Theo quy định của pháp luật nêu trên thì sĩ quan quân đội không được phép góp vốn vào doanh nghiệp.Sĩ quan quân đội cố tình góp vốn vào doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.Theo đó, sĩ quan quân đội không được phép góp vốn vào doanh nghiệp nhưng vẫn cố tình thực hiện góp vốn thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được thành lập doanh nghiệp khi đang làm sĩ quan quân đội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sĩ quan quân đội có được thành lập doanh nghiệp không?Tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.Như vậy, trường hợp bạn đang làm sĩ quan quân đội nên bạn không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Có được thành lập doanh nghiệp khi đang làm sĩ quan quân đội không? (Hình từ Internet)Sĩ quan quân đội góp vốn vào doanh nghiệp có được không?Tại Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.Tại Điểm e Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.Tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về người có chức vụ, quyền hạn như sau:2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;Theo quy định của pháp luật nêu trên thì sĩ quan quân đội không được phép góp vốn vào doanh nghiệp.Sĩ quan quân đội cố tình góp vốn vào doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp như sau:2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.Theo đó, sĩ quan quân đội không được phép góp vốn vào doanh nghiệp nhưng vẫn cố tình thực hiện góp vốn thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào được theo học văn bằng 2 của trường quân đội?
|
Em đang theo học ngành kế toán của một trường công lập, không biết sau khi tốt nghiệp e có học được văn bằng 2 vào các trường quân đội không ạ?
|
Tại Khoản 1 Điều 46 Thông tư 17/2016/TT-BQP, có quy định về văn bằng đại học thứ 2 như sau:
Văn bằng đại học thứ 2 (gọi chung là văn bằng 2)
- Đào tạo cho đối tượng đã có ít nhất một bằng tốt nghiệp đại học có nguyện vọng học văn bằng 2;
- Đào tạo cho đối tượng hạ sĩ quan - binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tuổi đời không quá 25 tuổi, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, có nguyện vọng phục vụ Quân đội lâu dài, được đơn vị xét tuyển cho đi dự thi theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng để phục vụ Quân đội lâu dài.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì bạn sau khi tốt nghiệp và có nguyện vọng học văn bằng 2 thì có thể theo dõi thông báo tuyển sinh của trường để đăng ký thi tuyển.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào được theo học văn bằng 2 của trường quân đội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 46 Thông tư 17/2016/TT-BQP, có quy định về văn bằng đại học thứ 2 như sau:\nVăn bằng đại học thứ 2 (gọi chung là văn bằng 2)\n- Đào tạo cho đối tượng đã có ít nhất một bằng tốt nghiệp đại học có nguyện vọng học văn bằng 2;\n- Đào tạo cho đối tượng hạ sĩ quan - binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tuổi đời không quá 25 tuổi, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, có nguyện vọng phục vụ Quân đội lâu dài, được đơn vị xét tuyển cho đi dự thi theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng để phục vụ Quân đội lâu dài.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì bạn sau khi tốt nghiệp và có nguyện vọng học văn bằng 2 thì có thể theo dõi thông báo tuyển sinh của trường để đăng ký thi tuyển.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử
|
Thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Đức Toàn, đang sinh sống ở Thái Nguyên. Gần đây, tôi có nghe giới thiệu về việc thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, tôi đã tìm hiểu về việc đăng ký khai thuế điện tử. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa nắm rõ lắm việc thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử sẽ được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn! (0165***)
|
Việc thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử của người nộp thuế được quy định tại Khoản 2 Mục I Phần II Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử do Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1390/QĐ-TCT năm 2011 như sau:
2.1. Trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp với Cơ quan Thuế
Hệ thống khai thuế điện tử tự động cập nhật các thông tin thay đổi đăng ký về khai thuế điện tử thông qua việc NNT khai báo tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn bằng tài khoản khai thuế điện tử của NNT bao gồm các thông tin về chứng thư số, địa chỉ thư điện tử, điện thoại, người liên hệ.
Hệ thống khai thuế điện tử tự động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT (mẫu số 04/TB-KĐT ban hành kèm theo Quyết định này) tới địa chỉ thư điện tử của NNT và trong tài khoản khai thuế điện tử của NNT ngay tại thời điểm NNT cập nhật thông tin.
2.2. Trường hợp NNT khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN
Hệ thống khai thuế điện tử tự động tiếp nhận Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của NNT (mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư 180/TT-BTC ngày 10/11/2010) và tự động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT qua tổ chức T-VAN (mẫu số 04/TB-KĐT ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Thông báo đến T-VAN ngay sau khi hệ thống nhận tờ khai đăng ký của NNT.
Trên đây là nội dung quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử của người nộp thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1390/QĐ-TCT năm 2011.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử của người nộp thuế được quy định tại Khoản 2 Mục I Phần II Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử do Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1390/QĐ-TCT năm 2011 như sau:\n2.1. Trường hợp NNT khai thuế điện tử trực tiếp với Cơ quan Thuế\nHệ thống khai thuế điện tử tự động cập nhật các thông tin thay đổi đăng ký về khai thuế điện tử thông qua việc NNT khai báo tại địa chỉ http://kekhaithue.gdt.gov.vn bằng tài khoản khai thuế điện tử của NNT bao gồm các thông tin về chứng thư số, địa chỉ thư điện tử, điện thoại, người liên hệ.\nHệ thống khai thuế điện tử tự động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT (mẫu số 04/TB-KĐT ban hành kèm theo Quyết định này) tới địa chỉ thư điện tử của NNT và trong tài khoản khai thuế điện tử của NNT ngay tại thời điểm NNT cập nhật thông tin.\n2.2. Trường hợp NNT khai thuế điện tử qua tổ chức T-VAN\nHệ thống khai thuế điện tử tự động tiếp nhận Tờ khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của NNT (mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư 180/TT-BTC ngày 10/11/2010) và tự động kết xuất Thông báo xác nhận các thông tin khai báo khai thuế điện tử của NNT qua tổ chức T-VAN (mẫu số 04/TB-KĐT ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Thông báo đến T-VAN ngay sau khi hệ thống nhận tờ khai đăng ký của NNT.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký khai thuế điện tử của người nộp thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1390/QĐ-TCT năm 2011.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số
|
Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hỗ trợ.
|
Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2021/TT-BTC, cụ thể:
- Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số được căn cứ theo các quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số, quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số và các quy chế, quy trình nghiệp vụ của Công ty xổ số kiến thiết.
- Hội đồng giám sát xổ số làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, cụ thể như sau:
+ Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư này tối thiểu phải có Chủ tịch hoặc 01 Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số; thư ký Hội đồng giám sát xổ số và 03 thành viên Hội đồng giám sát xổ số tham dự (trường hợp Tổ giúp việc hoặc bộ phận giúp việc thực hiện ủy quyền của Hội đồng giám sát thì cũng phải đảm bảo thành phần theo quy định trên);
+ Việc tổ chức các cuộc họp của Hội đồng giám sát xổ số yêu cầu phải có đủ thành phần tham dự theo quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
+ Nội dung các cuộc họp, hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số phải được ghi chép thành biên bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, được quyết định hoặc thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát xổ số đồng ý. Trường hợp số thành viên đồng ý và không đồng ý bằng nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số được ủy quyền nếu Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số vắng mặt).
- Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện của Công ty xổ số kiến thiết.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2021/TT-BTC, cụ thể:\n- Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số được căn cứ theo các quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số, quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số và các quy chế, quy trình nghiệp vụ của Công ty xổ số kiến thiết.\n- Hội đồng giám sát xổ số làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, cụ thể như sau:\n+ Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư này tối thiểu phải có Chủ tịch hoặc 01 Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số; thư ký Hội đồng giám sát xổ số và 03 thành viên Hội đồng giám sát xổ số tham dự (trường hợp Tổ giúp việc hoặc bộ phận giúp việc thực hiện ủy quyền của Hội đồng giám sát thì cũng phải đảm bảo thành phần theo quy định trên);\n+ Việc tổ chức các cuộc họp của Hội đồng giám sát xổ số yêu cầu phải có đủ thành phần tham dự theo quy định tại quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;\n+ Nội dung các cuộc họp, hoạt động giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát xổ số phải được ghi chép thành biên bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, được quyết định hoặc thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát xổ số đồng ý. Trường hợp số thành viên đồng ý và không đồng ý bằng nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số được ủy quyền nếu Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số vắng mặt).\n- Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện của Công ty xổ số kiến thiết.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế GTGT
|
Các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế GTGT được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing. Học kỳ này em được học môn pháp luật đại cương, tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ mong được giải đáp. Cho em hỏi, hiện nay những tổ chức, cá nhân nào phải nộp thuế GTGT? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?
Dương Minh Hoàng (hoang***@gmail.com)
|
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các tổ chức, cá nhân nộp thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế GTGT",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTheo đó, các tổ chức, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:\nNgười nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:\n1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;\n2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;\n3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;\n4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;\n5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\nQuy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.\n6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.\nVí dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.\nKhi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các tổ chức, cá nhân nộp thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, is it against the Law if the traffic police impose a fine without making a record?
|
In Vietnam, is it illegal if the traffic police impose a fine without making a record? In Vietnam, how many copies of an administrative violation record must be made?
Hello Lawnet. Yesterday, I was fined VND 200,000 for not wearing a helmet. However, the traffic police didn't make any record. Is it legal if the traffic police do so?
|
In Vietnam, is it illegal if the traffic police impose a fine without making a record?
Pursuant to Article 56 of the Law on Handling Administrative Violations in 2012 stipulating administrative sanction without record taking as follows:
1. Administrative sanction without record taking is applicable in cases of warning or fines of up to VND 250,000 for individuals, VND 500,000 for organizations and the persons with sanctioning competence must make decisions of administrative sanctions on the spot.
In case administrative sanctions are detected thanks to using technical, professional equipment, means, the record must be taken.
2. Decisions of administrative sanctions on the spot must be written clearly the information of date of decisions; full name, address of violators or name, address of violating organizations; acts of violations; venues of violations; evidences and details related to the violation settlement; full name, position of persons who make sanctioning decisions; articles, clauses of applicable legal documents. In case of fines, there must be the fine levels in the decisions.
As regulation above, the traffic police was not against the Law for not making a record as your administrative sanction was under VND 250,000.
In Vietnam, how many copies of an administrative violation record must be made?
Pursuant to Clause 29, Article 1 of the Amendments and Supplements to Certain Articles of Law on Handling Of Administrative Violations in 2020 stipulating as follows:
A administrative violation record must be made into at least 2 copies and signed by the record maker and the violator or the representative of the violating organization, unless the record is made under the provisions of Clause 7 of this Article.
In case the violator or the representative of the violating organization does not sign the record, the record must bear the signature of the representative of the local authority of the commune where the violation occurs, or of at least 01 witness certifying the violating person or organization has not signed the record; In case there is no signature of the representative of the commune-level local authority or the witness, the reasons for this must be clearly stated in the record.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, is it against the Law if the traffic police impose a fine without making a record?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, is it illegal if the traffic police impose a fine without making a record?\nPursuant to Article 56 of the Law on Handling Administrative Violations in 2012 stipulating administrative sanction without record taking as follows: \n1. Administrative sanction without record taking is applicable in cases of warning or fines of up to VND 250,000 for individuals, VND 500,000 for organizations and the persons with sanctioning competence must make decisions of administrative sanctions on the spot.\nIn case administrative sanctions are detected thanks to using technical, professional equipment, means, the record must be taken.\n2. Decisions of administrative sanctions on the spot must be written clearly the information of date of decisions; full name, address of violators or name, address of violating organizations; acts of violations; venues of violations; evidences and details related to the violation settlement; full name, position of persons who make sanctioning decisions; articles, clauses of applicable legal documents. In case of fines, there must be the fine levels in the decisions.\nAs regulation above, the traffic police was not against the Law for not making a record as your administrative sanction was under VND 250,000.\nIn Vietnam, how many copies of an administrative violation record must be made?\nPursuant to Clause 29, Article 1 of the Amendments and Supplements to Certain Articles of Law on Handling Of Administrative Violations in 2020 stipulating as follows: \nA administrative violation record must be made into at least 2 copies and signed by the record maker and the violator or the representative of the violating organization, unless the record is made under the provisions of Clause 7 of this Article.\nIn case the violator or the representative of the violating organization does not sign the record, the record must bear the signature of the representative of the local authority of the commune where the violation occurs, or of at least 01 witness certifying the violating person or organization has not signed the record; In case there is no signature of the representative of the commune-level local authority or the witness, the reasons for this must be clearly stated in the record.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên?
|
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên? Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên? Mong được giải đáp thắc mắc.
|
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên?
Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng khuyến nông viên - Mã số: V.03.09.26
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên.
Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên?
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên - Mã số: V.03.09.26
4. Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
b) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của khuyến nông viên?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng khuyến nông viên - Mã số: V.03.09.26\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên.\nThời gian giữ chức danh nghề nghiệp để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên - Mã số: V.03.09.26\n4. Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương cụ thể như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo cao đẳng phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\nb) Trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ đào tạo trung cấp phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không do bị hủy
|
Tìm hiểu quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không do bị hủy được quy định ra sao?
|
Tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định:
- Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung được cấp lại trong trường hợp bị mất, rách, hỏng, thay đổi các nội dung trong giấy phép hoặc giấy phép bị hủy bỏ do không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
- Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không gửi 01 bộ hồ sơ cấp lại giấy phép trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ.
Đối với giấy phép cấp lại do bị hủy:
- Hồ sơ bao gồm: các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản trả lời người đề nghị và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản tới Cục Hàng không Việt Nam để trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.Giấy phép cấp lại phải có nội dung quy định hủy bỏ giấy phép đã bị mất, rách, hỏng hoặc thay đổi nội dung hoặc Giấy phép bị hủy bỏ.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không do bị hủy",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định:\n- Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung được cấp lại trong trường hợp bị mất, rách, hỏng, thay đổi các nội dung trong giấy phép hoặc giấy phép bị hủy bỏ do không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.\n- Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không gửi 01 bộ hồ sơ cấp lại giấy phép trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong hồ sơ.\nĐối với giấy phép cấp lại do bị hủy:\n- Hồ sơ bao gồm: các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;\n- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản trả lời người đề nghị và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định;\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản tới Cục Hàng không Việt Nam để trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.Giấy phép cấp lại phải có nội dung quy định hủy bỏ giấy phép đã bị mất, rách, hỏng hoặc thay đổi nội dung hoặc Giấy phép bị hủy bỏ.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt đến 7.000.000 đồng nếu không sử dụng tiếng Việt trong hợp đồng dịch vụ bưu chính?
|
Cho hỏi việc lập hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản nhưng không sử dụng tiếng Việt trong hợp đồng thì bị xử phạt như thế nào? Mong sớm được giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Thể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
- Không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản;
- Giao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực.
Như vậy, theo quy định như trên trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt. Nếu vi phạm các bên tham gia có thể bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt đến 7.000.000 đồng nếu không sử dụng tiếng Việt trong hợp đồng dịch vụ bưu chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n- Thể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;\n- Không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản;\n- Giao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực.\nNhư vậy, theo quy định như trên trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt. Nếu vi phạm các bên tham gia có thể bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc về ai?
|
Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước được thực hiện như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc về ai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân...4. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước)....Đồng thời quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân..3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam....Như vậy, tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc sở hữu toàn dân.Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc về ai và thủ tục xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước như sau:- Bước 1: Tổ chức, cá nhân có tài sản chuyển giao lập đề nghị chuyển giao quyền Sở hữu về tài sản cho nhà nước gửi cho đơn vị chủ trì quản lý tài sản chuyển giao.- Bước 2: Đơn vị chủ trì quản lý tài sản chuyển giao căn cứ các quy định pháp luật hiện hành và pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản chịu trách nhiệm xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao.+ Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.+ Trường hợp xác định việc chuyển giao không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, đơn vị được đề nghị tiếp nhận phải từ chối tiếp nhận tài sản.- Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tải sản.Ai có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản?Căn cứ thảo Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản như sau:Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam nhưng không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản để sử dụng; trừ các tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam là bất động sản, xe ô tô, các tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của bộ, cơ quan trung ương; trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giải thể.5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.b) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 6 Điều này.8. Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan.Như vậy, tùy thuộc vào tính chất của tài sản được chuyển giao mà các thủ trưởng các cơ quan nhà nước sẽ có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản đó lần lượt là:- Bộ trưởng Bộ Tài chính;- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;- Bộ trưởng Bộ Công an;- Bộ trưởng Bộ Nội vụ;- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh;- Cục trưởng Cục Hải quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc về ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc về ai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân...4. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước)....Đồng thời quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân..3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam....Như vậy, tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc sở hữu toàn dân.Tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước sẽ thuộc về ai và thủ tục xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước như sau:- Bước 1: Tổ chức, cá nhân có tài sản chuyển giao lập đề nghị chuyển giao quyền Sở hữu về tài sản cho nhà nước gửi cho đơn vị chủ trì quản lý tài sản chuyển giao.- Bước 2: Đơn vị chủ trì quản lý tài sản chuyển giao căn cứ các quy định pháp luật hiện hành và pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản chịu trách nhiệm xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao.+ Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.+ Trường hợp xác định việc chuyển giao không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, đơn vị được đề nghị tiếp nhận phải từ chối tiếp nhận tài sản.- Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tải sản.Ai có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản?Căn cứ thảo Điều 7 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản như sau:Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam nhưng không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản để sử dụng; trừ các tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam là bất động sản, xe ô tô, các tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của bộ, cơ quan trung ương; trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giải thể.5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.b) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 6 Điều này.8. Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan.Như vậy, tùy thuộc vào tính chất của tài sản được chuyển giao mà các thủ trưởng các cơ quan nhà nước sẽ có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản đó lần lượt là:- Bộ trưởng Bộ Tài chính;- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;- Bộ trưởng Bộ Công an;- Bộ trưởng Bộ Nội vụ;- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh;- Cục trưởng Cục Hải quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở khám, chữa bệnh quy định ra sao về quản lý và xử lý đồ vải y tế để kiểm soát nhiễm khuẩn?
|
Xin chào, tôi tên Hưng Nguyễn là người nhà của người đang phải nằm viện tại một bệnh viện ở Tp. HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Y tế có ban hành Thông tư quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh viện thì rất đông người vì bệnh tật mà tập trung về đây khám chữa bệnh vì chất lượng, trang thiết bị hiện đại mong sớm lành bệnh. Tuy nhiên số lượng quá đông tôi không hiểu cơ sở khám, chữa bệnh quy định ra sao về quản lý và xử lý đồ vải y tế để kiểm soát nhiễm khuẩn? Mong giải đáp giúp tôi. Cảm ơn anh/chị.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/10/2018, quản lý và xử lý đồ vải y tế được quy định như sau:
1. Cung cấp đồ vải cho người bệnh, nhân viên y tế hằng ngày và khi cần.
2. Xử lý đồ vải tập trung tại khu giặt là. Đồ vải nhiễm khuẩn, đồ vải có máu, dịch tiết sinh học phải được xử lý riêng bảo đảm an toàn.
3. Bảo quản đồ vải sau xử lý trong tủ, kệ bảo đảm sạch, vô khuẩn và được vận chuyển riêng bằng phương tiện chuyên dụng.
4. Kiểm soát chất lượng và thường xuyên kiểm tra, giám sát, quy trình xử lý đồ vải.
5. Nhân viên quản lý, xử lý đồ vải phải có kiến thức chuyên môn về xử lý đồ vải y tế.
6. Bố trí nơi giặt, sấy hoặc phơi đồ vải tập trung cho người nhà người bệnh.
Trên đây là nội dung tư vấn về quản lý và xử lý đồ vải y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BYT. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở khám, chữa bệnh quy định ra sao về quản lý và xử lý đồ vải y tế để kiểm soát nhiễm khuẩn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực từ 01/10/2018, quản lý và xử lý đồ vải y tế được quy định như sau:\n1. Cung cấp đồ vải cho người bệnh, nhân viên y tế hằng ngày và khi cần.\n2. Xử lý đồ vải tập trung tại khu giặt là. Đồ vải nhiễm khuẩn, đồ vải có máu, dịch tiết sinh học phải được xử lý riêng bảo đảm an toàn.\n3. Bảo quản đồ vải sau xử lý trong tủ, kệ bảo đảm sạch, vô khuẩn và được vận chuyển riêng bằng phương tiện chuyên dụng.\n4. Kiểm soát chất lượng và thường xuyên kiểm tra, giám sát, quy trình xử lý đồ vải.\n5. Nhân viên quản lý, xử lý đồ vải phải có kiến thức chuyên môn về xử lý đồ vải y tế.\n6. Bố trí nơi giặt, sấy hoặc phơi đồ vải tập trung cho người nhà người bệnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quản lý và xử lý đồ vải y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 16/2018/TT-BYT. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký giám hộ bằng giấy tờ của người khác có thể bị xử phạt hành chính đến 5.000.000 đồng?
|
Cho tôi hỏi: Mức phạt tiền với người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ là bao nhiêu?
Mong được tư vấn.
|
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ?Khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch....Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ gồm:- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;- Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;- Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;- Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;- Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;- Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;- Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;- Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.Đăng ký giám hộ bằng giấy tờ của người khác có thể bị xử phạt hành chính đến 5.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ như sau:Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức....Theo các quy định nêu trên, mức phạt tiền với người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với người có hành vi sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ không?Điểm b khoản 2 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này....Khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với người có hành vi sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký giám hộ bằng giấy tờ của người khác có thể bị xử phạt hành chính đến 5.000.000 đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ?Khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;h) Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch....Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ gồm:- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;- Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;- Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;- Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;- Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;- Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;- Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;- Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.Đăng ký giám hộ bằng giấy tờ của người khác có thể bị xử phạt hành chính đến 5.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ như sau:Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức....Theo các quy định nêu trên, mức phạt tiền với người sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với người có hành vi sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ không?Điểm b khoản 2 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này....Khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với người có hành vi sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước
|
Nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình cụ thể là về nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút khó khăn. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước kết hợp theo nguyên tắc như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Hoàng Nguyên (nguyen***@gmail.com)
|
Nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Điều 13 Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Các đoạn mã kết hợp tài khoản của các đơn vị, tổ chức
a) Nhóm tài khoản dự toán
- Các đoạn mã của tài khoản dự toán của đơn vị, tổ chức gồm: Mã tài khoản kế toán, Mã cấp ngân sách, Mã ĐVQHNS (Mã Dự án, BQL dự án hoặc đơn vị chủ đầu tư - đối với TK chi đầu tư).
- Các tài khoản tạm ứng, ứng trước, chi ngân sách nhà nước được KBNN sử dụng khi đơn vị, tổ chức rút dự toán ngân sách để chi tiêu, hoặc thanh toán với các đơn vị, tổ chức khác. Các đoạn mã của tài khoản này gồm: Mã tài khoản kế toán, Mã cấp ngân sách, Mã ĐVQHNS (Mã Dự án, BQL dự án hoặc đơn vị chủ đầu tư - đối với TK chi đầu tư).
b) Nhóm tài khoản tiền gửi, tài khoản có tính chất tiền gửi (tài khoản tạm thu, tạm giữ)
Các đoạn mã của tài khoản tiền gửi thuộc nhóm tài khoản Phải trả tiền gửi của các đơn vị, tổ chức gồm: Mã tài khoản kế toán, Mã cấp ngân sách (Trường hợp không có cấp NS thì ghi cấp 0), Mã ĐVQHNS (hoặc Mã số đơn vị có giao dịch với KBNN), Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết (Trường hợp không có mãCTMT thì ghi mã 00000).
2. Nguyên tắc cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
a) Cơ quan tài chính cấp mã ĐVQHNS theo nguyên tắc sau:
Mỗi đơn vị có quan hệ với ngân sách được cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS duy nhất và được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. Mã ĐVQHNS đã được cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho đơn vị có quan hệ với ngân sách khác. Đối với các đơn vị chủ đầu tư, ngoài mã ĐVQHNS của đơn vị chủ đầu tư, từng dự án ĐTXDCB sẽ được cấp mã dự án.
Quy trình cấp mã thực hiện theo quy định tại Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) KBNN cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc KBNN trong các trường hợp sau:
- Các đơn vị, tổ chức có giao dịch với KBNN, nhưng chưa được cơ quan tài chính cấp mã ĐVQHNS theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC và Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính (không thuộc đối tượng được cấp mã N= 1, 2, 3, 7, 8);
- Các đơn vị, tổ chức đã được cấp mã ĐVQHNS, nhưng do yêu cầu quản lý cần mở thêm tài khoản tiền gửi có cùng mã tài khoản kế toán để theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi khác nhau.
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc cho phép mở tài khoản tại KBNN.
c) Các đơn vị thuộc khối quốc phòng, an ninh:
- Các đơn vị thuộc Bộ Công an; cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho chi thường xuyên (Mã 1053629); 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho các dự án ĐTXDCB (Mã 7004692).
- Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho chi thường xuyên (Mã 1053630); 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho các dự án ĐTXDCB (Mã 7004686).
- KBNN cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN đối với tài khoản tiền gửi của từng đơn vị quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
d) Đối với các đơn vị tổ chức hoạt động mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung, được cấp thêm 01 mã đơn vị quan hệ với ngân sách phục vụ cho việc theo dõi, quản lý và sử dụng dự toán chi mua sắm tập trung.
Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2014/TT-BTC.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Điều 13 Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Các đoạn mã kết hợp tài khoản của các đơn vị, tổ chức\na) Nhóm tài khoản dự toán\n- Các đoạn mã của tài khoản dự toán của đơn vị, tổ chức gồm: Mã tài khoản kế toán, Mã cấp ngân sách, Mã ĐVQHNS (Mã Dự án, BQL dự án hoặc đơn vị chủ đầu tư - đối với TK chi đầu tư).\n- Các tài khoản tạm ứng, ứng trước, chi ngân sách nhà nước được KBNN sử dụng khi đơn vị, tổ chức rút dự toán ngân sách để chi tiêu, hoặc thanh toán với các đơn vị, tổ chức khác. Các đoạn mã của tài khoản này gồm: Mã tài khoản kế toán, Mã cấp ngân sách, Mã ĐVQHNS (Mã Dự án, BQL dự án hoặc đơn vị chủ đầu tư - đối với TK chi đầu tư).\nb) Nhóm tài khoản tiền gửi, tài khoản có tính chất tiền gửi (tài khoản tạm thu, tạm giữ)\nCác đoạn mã của tài khoản tiền gửi thuộc nhóm tài khoản Phải trả tiền gửi của các đơn vị, tổ chức gồm: Mã tài khoản kế toán, Mã cấp ngân sách (Trường hợp không có cấp NS thì ghi cấp 0), Mã ĐVQHNS (hoặc Mã số đơn vị có giao dịch với KBNN), Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết (Trường hợp không có mãCTMT thì ghi mã 00000).\n2. Nguyên tắc cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách\na) Cơ quan tài chính cấp mã ĐVQHNS theo nguyên tắc sau:\nMỗi đơn vị có quan hệ với ngân sách được cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS duy nhất và được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. Mã ĐVQHNS đã được cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho đơn vị có quan hệ với ngân sách khác. Đối với các đơn vị chủ đầu tư, ngoài mã ĐVQHNS của đơn vị chủ đầu tư, từng dự án ĐTXDCB sẽ được cấp mã dự án.\nQuy trình cấp mã thực hiện theo quy định tại Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nb) KBNN cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc KBNN trong các trường hợp sau:\n- Các đơn vị, tổ chức có giao dịch với KBNN, nhưng chưa được cơ quan tài chính cấp mã ĐVQHNS theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC và Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính (không thuộc đối tượng được cấp mã N= 1, 2, 3, 7, 8);\n- Các đơn vị, tổ chức đã được cấp mã ĐVQHNS, nhưng do yêu cầu quản lý cần mở thêm tài khoản tiền gửi có cùng mã tài khoản kế toán để theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi khác nhau.\n- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc cho phép mở tài khoản tại KBNN.\nc) Các đơn vị thuộc khối quốc phòng, an ninh:\n- Các đơn vị thuộc Bộ Công an; cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho chi thường xuyên (Mã 1053629); 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho các dự án ĐTXDCB (Mã 7004692).\n- Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho chi thường xuyên (Mã 1053630); 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho các dự án ĐTXDCB (Mã 7004686).\n- KBNN cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN đối với tài khoản tiền gửi của từng đơn vị quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.\nd) Đối với các đơn vị tổ chức hoạt động mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung, được cấp thêm 01 mã đơn vị quan hệ với ngân sách phục vụ cho việc theo dõi, quản lý và sử dụng dự toán chi mua sắm tập trung.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc kết hợp tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2014/TT-BTC.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
18 phương tiện, thiết bị kỹ thuật cảnh sát giao thông được trang bị
|
En đi trên đường và nhận thấy cảnh sát giao thông có rất nhiều các phương tiện, dụng cụ để phát hiện người vi phạm giao thông như máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn,... Vậy, Ban biên tập cho em hỏi: Cảnh sát giao thông được trang bị những phương tiện, thiết bị kỹ thuật gì?
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 165/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì cảnh sát giao thông đường bộ được trang bị những phương tiện, thiết bị kỹ thuật sau đây:
- Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
- Máy đo tốc độ có ghi hình ảnh.
- Phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở.
- Thiết bị ghi âm và ghi hình.
- Thiết bị định vị vệ tinh.
- Thiết bị đo, thử chất ma túy.
- Thiết bị ghi đo bức xạ.
- Thiết bị đánh dấu hóa chất.
- Thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới.
- Thiết bị đo chiều cao hoa lốp xe cơ giới.
- Thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới.
- Phương tiện đo độ ồn.
- Phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới.
- Thiết bị đo âm lượng.
- Thiết bị đo cường độ ánh sáng.
- Thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới.
- Thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.
- Thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.
Trên đây là nội dung giải đáp về những phương tiện, thiết bị kỹ thuật cảnh sát giao thông được trang bị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "18 phương tiện, thiết bị kỹ thuật cảnh sát giao thông được trang bị",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 165/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì cảnh sát giao thông đường bộ được trang bị những phương tiện, thiết bị kỹ thuật sau đây:\n- Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới.\n- Máy đo tốc độ có ghi hình ảnh.\n- Phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở.\n- Thiết bị ghi âm và ghi hình.\n- Thiết bị định vị vệ tinh.\n- Thiết bị đo, thử chất ma túy.\n- Thiết bị ghi đo bức xạ.\n- Thiết bị đánh dấu hóa chất.\n- Thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới.\n- Thiết bị đo chiều cao hoa lốp xe cơ giới.\n- Thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới.\n- Phương tiện đo độ ồn.\n- Phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới.\n- Thiết bị đo âm lượng.\n- Thiết bị đo cường độ ánh sáng.\n- Thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới.\n- Thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình.\n- Thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những phương tiện, thiết bị kỹ thuật cảnh sát giao thông được trang bị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
|
Cho hỏi: Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Câu hỏi của cô Hương (Long An)
|
Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Căn cứ theo Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chuyển tiếp như sau:Quy định chuyển tiếp...6. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân, và công an nhân dân.7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 6 Điều này.8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người đã nghỉ đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm bằng việc giao kết hợp đồng lao động mới thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? (Hình từ Internet)Người đã nghỉ hưu tiếp tục đi làm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế cụ thể như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ....Như vậy, đối với trường hợp người đã nghỉ hưu nhưng sau đó tiếp tục đi làm và nhận được tiền lương, tiền công thì khoản thu nhập này vẫn được xem là các khoản thu nhập chịu thuế nên vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.8. Thu nhập từ kiều hối.9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng....Đồng thời tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC cũng có quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:…k )Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.…Như vậy, theo quy định trên thì người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả hoặc tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Căn cứ theo Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chuyển tiếp như sau:Quy định chuyển tiếp...6. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân, và công an nhân dân.7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 6 Điều này.8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì người đã nghỉ đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm bằng việc giao kết hợp đồng lao động mới thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu tiếp tục đi làm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? (Hình từ Internet)Người đã nghỉ hưu tiếp tục đi làm có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế cụ thể như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ....Như vậy, đối với trường hợp người đã nghỉ hưu nhưng sau đó tiếp tục đi làm và nhận được tiền lương, tiền công thì khoản thu nhập này vẫn được xem là các khoản thu nhập chịu thuế nên vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.8. Thu nhập từ kiều hối.9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng....Đồng thời tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC cũng có quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:…k )Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.…Như vậy, theo quy định trên thì người đã nghỉ hưu đang hưởng lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả hoặc tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành
|
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Hoài, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
|
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán 2006 thì:
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
d) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán 2006 thì:\nĐiều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:\na) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;\nb) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;\nc) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.\nd) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nuôi trồng thủy sản có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
|
Công ty tôi sắp tới sẽ thực hiện nuôi trồng thủy sản, và có mua thêm của những hộ dân nuôi trồng thủy sản để thực hiện chế biến bán tại các cửa hàng, siêu thị và có thể xuất khẩu. Cho tôi hỏi là việc nuôi trồng, chế biến thủy sản có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
|
Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
- ...
- Theo phụ lục I quy định trên thì nuôi trồng, chế biến thủy sản thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
=> Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì khi công ty bạn đầu tư nuôi trồng, chế biến thủy sản sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư. Theo đó công ty bạn có thể được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nuôi trồng thủy sản có được hưởng ưu đãi đầu tư không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:\n- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.\n- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.\n- ...\n- Theo phụ lục I quy định trên thì nuôi trồng, chế biến thủy sản thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.\n=> Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì khi công ty bạn đầu tư nuôi trồng, chế biến thủy sản sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư. Theo đó công ty bạn có thể được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Minh Tâm - tam*****@gmail.com
|
Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần được quy định tại Điều 10 Thông tư 69/2018/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành Công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 40/2018/TT-BTC. Trong đó, nguồn thanh toán chi phí chuyển đổi là toàn bộ tiền thu từ bán cổ phần sau khi trừ tổng mệnh giá cổ phần đã bán.
2. Trường hợp không đủ bù đắp thì doanh nghiệp tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bổ sung phần còn thiếu.
Trên đây là tư vấn về chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 69/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần được quy định tại Điều 10 Thông tư 69/2018/TT-BTC hướng dẫn thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành Công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 40/2018/TT-BTC. Trong đó, nguồn thanh toán chi phí chuyển đổi là toàn bộ tiền thu từ bán cổ phần sau khi trừ tổng mệnh giá cổ phần đã bán.\n2. Trường hợp không đủ bù đắp thì doanh nghiệp tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bổ sung phần còn thiếu.\nTrên đây là tư vấn về chi phí chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu thành công ty cổ phần. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 69/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?
|
Cho hỏi: Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Kiên (Nha Trang)
|
Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã công bố Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng.Trong đó, sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng được sửa đổi năm 2023 cụ thể như sau:Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Mục 1 Phần 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 quy định về nội dung cụ thể của thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu năm 2023 như sau:Trình tự thực hiện:Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.Nêu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự.Thành phần hồ sơ:- Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).- Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.Lệ phí: Không.Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Mục 2 Phần 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 quy định về nội dung cụ thể của thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập năm 2023 như sau:Trình tự thực hiện:Bước 1: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi.Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú.Bước 2: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi.Thành phần hồ sơ:- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);- Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).- Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (mang theo bản chính để đối chiếu).Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân.Lệ phí: KhôngTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã công bố Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng.Trong đó, sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng được sửa đổi năm 2023 cụ thể như sau:Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Mục 1 Phần 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 quy định về nội dung cụ thể của thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu năm 2023 như sau:Trình tự thực hiện:Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.Nêu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự.Thành phần hồ sơ:- Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự.- Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).- Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.Lệ phí: Không.Sửa đổi 02 thủ tục hành chính về nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Mục 2 Phần 2 thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực nghĩa vụ quân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 4089/QĐ-BQP năm 2023 quy định về nội dung cụ thể của thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập năm 2023 như sau:Trình tự thực hiện:Bước 1: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi.Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú.Bước 2: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.Cách thức thực hiện: Người làm thủ tục trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi.Thành phần hồ sơ:- Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);- Bản chụp một trong những giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).- Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không yêu cầu công dân nộp bản chụp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (mang theo bản chính để đối chiếu).Số lượng hồ sơ: 01 bộ.Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân.Lệ phí: KhôngTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải
|
Xin chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì việc lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì Lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải như sau:
1. Lập dự toán thu:
a) Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra dự toán thu phí bảo đảm hàng hải do Bộ Tài chính thông báo cho Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán thu phí bảo đảm hàng hải gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Phân bổ và giao dự toán thu:
Căn cứ dự toán thu phí bảo đảm hàng hải hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Giao thông vận tải phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải cho các cảng vụ hàng hải; đồng thời gửi Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.
Trên đây là quy định về lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì Lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải như sau:\n1. Lập dự toán thu:\na) Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra dự toán thu phí bảo đảm hàng hải do Bộ Tài chính thông báo cho Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam.\nb) Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán thu phí bảo đảm hàng hải gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải để gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.\n2. Phân bổ và giao dự toán thu:\nCăn cứ dự toán thu phí bảo đảm hàng hải hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, trước ngày 31 tháng 12, Bộ Giao thông vận tải phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải cho các cảng vụ hàng hải; đồng thời gửi Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.\nTrên đây là quy định về lập, phân bổ và giao dự toán thu phí bảo đảm hàng hải.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong hồ sơ vụ tai nạn lao động phải có biên bản khám nghiệm hiện trường không?
|
Có bắt buộc phải có biên bản khám nghiệm hiện trường trong hồ sơ vụ tai nạn lao động không? Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian bao lâu?
Xin chào ban biên tập, công ty tôi đang lập hồ sơ vụ tai nạn lao động cho người lao động và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền, bản thân chúng tôi không đủ khả năng lập biên bản khám nghiệm hiện trường. Vậy cho tôi hỏi có bắt buộc phải có biên bản khám nghiệm hiện trường trong hồ sơ vụ tai nạn lao động không? Xin được giải đáp.
|
1. Có bắt buộc phải có biên bản khám nghiệm hiện trường trong hồ sơ vụ tai nạn lao động không?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ vụ tai nạn lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);
b) Sơ đồ hiện trường;
c) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;
d) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
đ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);
e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;
g) Biên bản Điều tra tai nạn lao động;
h) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;
i) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);
k) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).
2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập một bộ hồ sơ riêng.
3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động
a) Người sử dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị định này.
b) Cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Như vậy, công ty anh/chị khi lập hồ sơ vụ tai nạn lao động phải bao gồm các loại tài liệu được quy định trên. Đối với biên bản khám nghiệm hiện trường không bắt buộc phải có trong hồ sơ vụ tai nạn lao động. Trường hợp cơ quan điều tra có biên bản khám nghiệm hiện trường thì công ty anh/chị có thể xin bản sao để đưa vào trong hồ sơ theo quy định trên.
2. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian bao lâu?
Theo Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động như sau:
1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);
b) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước Điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.
4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.
5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.
6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình.
8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:
a) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người;
b) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.
9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản Điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.
Theo đó, thời gian lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong hồ sơ vụ tai nạn lao động phải có biên bản khám nghiệm hiện trường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Có bắt buộc phải có biên bản khám nghiệm hiện trường trong hồ sơ vụ tai nạn lao động không?\nCăn cứ Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ vụ tai nạn lao động như sau:\n\n1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:\na) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);\nb) Sơ đồ hiện trường;\nc) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;\nd) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;\nđ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);\ne) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;\ng) Biên bản Điều tra tai nạn lao động;\nh) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;\ni) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);\nk) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).\n2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập một bộ hồ sơ riêng.\n3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động\na) Người sử dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị định này.\nb) Cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\n\nNhư vậy, công ty anh/chị khi lập hồ sơ vụ tai nạn lao động phải bao gồm các loại tài liệu được quy định trên. Đối với biên bản khám nghiệm hiện trường không bắt buộc phải có trong hồ sơ vụ tai nạn lao động. Trường hợp cơ quan điều tra có biên bản khám nghiệm hiện trường thì công ty anh/chị có thể xin bản sao để đưa vào trong hồ sơ theo quy định trên.\n2. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian bao lâu?\nTheo Điều 18 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động như sau:\n\n1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.\n2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.\n3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);\nb) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước Điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.\n4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.\n5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.\n6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.\n7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình.\n8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:\na) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người;\nb) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.\n9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.\n10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản Điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.\n\nTheo đó, thời gian lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động cao tuổi có thể không được rút ngắn thời gian làm việc theo quy định mới
|
Doanh nghiệp tôi có sử dụng người lao động cao tuổi, trường hợp năm sau 2021 người lao động này muốn rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày thì có được không ạ hay phải thỏa thuận với doanh nghiệp?
|
Theo Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực 1/1/2021) quy định về người lao động cao tuổi như sau:
- Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
- Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
- Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Như vậy, theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày của người lao động cao sẽ do các bên thỏa thuận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động cao tuổi có thể không được rút ngắn thời gian làm việc theo quy định mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực 1/1/2021) quy định về người lao động cao tuổi như sau:\n- Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.\n- Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.\n- Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.\nNhư vậy, theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày của người lao động cao sẽ do các bên thỏa thuận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển đổi số điện thoại di động
|
Tôi là một khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động trả trước trên địa bàn tỉnh, nay tôi muốn chuyển đổi số điện thoại đó cho người bạn để sử dụng số mới. Để đảm quyền lợi cho cả hai người, tôi phải làm thủ tục gì, thực hiện việc chuyển đổi ở đâu?
|
UBND tỉnh Vĩnh Phúc trả lời như sau:
Theo qui định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư số 04/2012/TT-BTTT ngày 13/4/2012 của Bộ TT&TT thì người sử dụng dịch vụ thuê bao di động trả trước phải đăng ký lại thông tin thuê bao khi có thay đổi về chủ thuê bao.
Việc chuyển quyền sử dụng thuê bao di động trả trước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 04/2012/TT-BTTT. Theo đó, khi thay đổi chủ thuê bao, người sử dụng dịch vụ phải đến đăng ký trực tiếp tại điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để cung cấp số thuê bao, xuất trình chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu); điền thông tin đăng ký vào “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước” theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi số điện thoại di động",
"role": "user"
},
{
"content": "UBND tỉnh Vĩnh Phúc trả lời như sau:\nTheo qui định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư số 04/2012/TT-BTTT ngày 13/4/2012 của Bộ TT&TT thì người sử dụng dịch vụ thuê bao di động trả trước phải đăng ký lại thông tin thuê bao khi có thay đổi về chủ thuê bao.\nViệc chuyển quyền sử dụng thuê bao di động trả trước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 04/2012/TT-BTTT. Theo đó, khi thay đổi chủ thuê bao, người sử dụng dịch vụ phải đến đăng ký trực tiếp tại điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để cung cấp số thuê bao, xuất trình chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu); điền thông tin đăng ký vào “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước” theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm định nội bộ dự án đầu tư công được hiểu thế nào?
|
Liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công tôi muốn biết: Thẩm định nội bộ dự án đầu tư công được hiểu thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công thì nội dung này được quy định như sau:
Thẩm định nội bộ là thẩm định để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ quyết định hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.
Trên đây là khái niệm về thẩm định nội bộ dự án đầu tư công.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm định nội bộ dự án đầu tư công được hiểu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công thì nội dung này được quy định như sau:\nThẩm định nội bộ là thẩm định để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ quyết định hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.\nTrên đây là khái niệm về thẩm định nội bộ dự án đầu tư công.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính
|
Liên quan đến việc kiểm sát vụ án hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính được quy định ra sao?
|
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính quy định tại Điều 39 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, ngoài các tại liệu đã có trong hồ sơ ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; tài liệu, chứng cứ đã được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính quy định tại Điều 39 Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, ngoài các tại liệu đã có trong hồ sơ ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; tài liệu, chứng cứ đã được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.\n2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
|
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính được quy định như thế nào trong Bộ Luật hình sự 1985? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại một trại giam ở Điện Biên. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
A Lào (01669***)
|
Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự 1985 như sau:
- Phạm tội do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc vi phạm quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự 1985 như sau:\n- Phạm tội do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc vi phạm quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\nPhạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai là đối tượng được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch?
|
Tôi nghe nói người thuộc hộ nghèo được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân. Đề nghị Luật sư tư vấn, quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào?
|
Luật gia Phan Thùy Dung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo, như sau:
Theo Luật Hộ Tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch
- Lệ phí hộ tịch: “1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.” (Điều 11). Theo Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Lệ phí đăng ký cư trú: "Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc." (Điều 1). - Lệ phí chứng minh nhân dân: "Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc." (Điều 1).
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch và các yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác phải nộp lệ phí. Các đối tượng sau đây không phải nộp lệ phí đăng ký cư trú, đăng ký chứng minh nhân dân: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai là đối tượng được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật gia Phan Thùy Dung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:\nChúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo, như sau:\nTheo Luật Hộ Tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch \n- Lệ phí hộ tịch: “1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.” (Điều 11). Theo Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Lệ phí đăng ký cư trú: \"Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc.\" (Điều 1). - Lệ phí chứng minh nhân dân: \"Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc.\" (Điều 1).\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật, người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch và các yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác phải nộp lệ phí. Các đối tượng sau đây không phải nộp lệ phí đăng ký cư trú, đăng ký chứng minh nhân dân: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban Dân tộc.",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới như thế nào?
|
Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới thế nào? Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão ra sao? Nhờ tư vấn.
|
Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới thế nào?
Điều 8 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định về ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới như sau:
1. Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông
Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 24 giờ đến 48 giờ tới.
2. Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông
Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và chưa có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
3. Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp
Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp được ban hành khi áp thấp nhiệt đới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.
4. Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền
Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Tâm áp thấp nhiệt đới đã đi vào đất liền Việt Nam và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 6 trở lên;
b) Tâm áp thấp nhiệt đới đã đi vào các nước lân cận, nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 6 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 24 giờ tới.
5. Tin nhanh về áp thấp nhiệt đới
Tin nhanh về áp thấp nhiệt đới được ban hành khi phát tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp hoặc những trường hợp áp thấp nhiệt đới diễn biến phức tạp.
6. Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới
Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành một vùng áp thấp;
b) Áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào các nước lân cận hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;
c) Áp thấp nhiệt đới đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
7. Tin sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới được ban hành ngay khi phát tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp.
Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão ra sao?
Điều 9 Quyết định này cũng quy định về ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão như sau:
1. Tin bão gần Biển Đông
Tin bão gần Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.
2. Tin bão trên Biển Đông
Tin bão trên Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động trên Biển Đông và chưa có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
3. Tin bão khẩn cấp
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
4. Tin bão trên đất liền
Tin bão trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Tâm bão đã đi vào đất liền Việt Nam và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên;
b) Tâm bão đã đi vào các nước lân cận, nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 24 giờ đến 48 giờ tới.
5. Tin nhanh về bão
Tin nhanh về bão được ban hành khi phát tin bão khẩn cấp hoặc những trường hợp bão diễn biến phức tạp.
6. Tin cuối cùng về bão
Tin cuối cùng về bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
a) Bão đã suy yếu thành một vùng áp thấp;
b) Bão đã đổ bộ vào các nước lân cận hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;
c) Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
7. Tin sóng lớn, nước dâng do bão
Tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do bão được ban hành ngay khi phát tin bão khẩn cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới thế nào?\nĐiều 8 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có quy định về ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới như sau:\n1. Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông\nTin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 24 giờ đến 48 giờ tới.\n2. Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông\nTin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và chưa có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.\n3. Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp\nTin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp được ban hành khi áp thấp nhiệt đới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 24 giờ tới.\n4. Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền\nTin áp thấp nhiệt đới trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:\na) Tâm áp thấp nhiệt đới đã đi vào đất liền Việt Nam và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 6 trở lên;\nb) Tâm áp thấp nhiệt đới đã đi vào các nước lân cận, nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 6 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 24 giờ tới.\n5. Tin nhanh về áp thấp nhiệt đới\nTin nhanh về áp thấp nhiệt đới được ban hành khi phát tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp hoặc những trường hợp áp thấp nhiệt đới diễn biến phức tạp.\n6. Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới\nTin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:\na) Áp thấp nhiệt đới đã suy yếu thành một vùng áp thấp;\nb) Áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào các nước lân cận hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;\nc) Áp thấp nhiệt đới đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.\n7. Tin sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới\nTin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới được ban hành ngay khi phát tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp.\nBan hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão ra sao?\nĐiều 9 Quyết định này cũng quy định về ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão như sau:\n1. Tin bão gần Biển Đông\nTin bão gần Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.\n2. Tin bão trên Biển Đông\nTin bão trên Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động trên Biển Đông và chưa có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.\n3. Tin bão khẩn cấp\nTin bão khẩn cấp được ban hành khi bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.\n4. Tin bão trên đất liền\nTin bão trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:\na) Tâm bão đã đi vào đất liền Việt Nam và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên;\nb) Tâm bão đã đi vào các nước lân cận, nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 24 giờ đến 48 giờ tới.\n5. Tin nhanh về bão\nTin nhanh về bão được ban hành khi phát tin bão khẩn cấp hoặc những trường hợp bão diễn biến phức tạp.\n6. Tin cuối cùng về bão\nTin cuối cùng về bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:\na) Bão đã suy yếu thành một vùng áp thấp;\nb) Bão đã đổ bộ vào các nước lân cận hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;\nc) Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.\n7. Tin sóng lớn, nước dâng do bão\nTin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do bão được ban hành ngay khi phát tin bão khẩn cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như thế nào?
|
Chào anh chị, ở địa phương tôi đang sinh sống UBND xã tiến hành thu tiền phí bảo vệ môi trường đối với những hộ gia đình có nước thải sinh hoạt. Tôi có chút thắc mắc là việc quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định Cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm:
"3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng."
Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định về việc quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như sau:
- Để lại 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch và 25% cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí. Trường hợp số tiền chi phí tổ chức thu thấp hơn tỷ lệ để lại này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức tỷ lệ để lại cụ thể phù hợp nhưng tối đa không quá 10% đối với tỷ lệ để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch và tối đa không quá 25% đối với tỷ lệ để lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
- Phần còn lại sau khi trừ số tiền phí được trích để lại, đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định:
- Phần còn lại, sau khi trừ số tiền phí được trích để lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.
Trên đây là quy định quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định Cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải gồm:\n\"3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng.\"\nTại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định về việc quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt như sau:\n- Để lại 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch và 25% cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí. Trường hợp số tiền chi phí tổ chức thu thấp hơn tỷ lệ để lại này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức tỷ lệ để lại cụ thể phù hợp nhưng tối đa không quá 10% đối với tỷ lệ để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch và tối đa không quá 25% đối với tỷ lệ để lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.\n- Phần còn lại sau khi trừ số tiền phí được trích để lại, đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nTại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định:\n- Phần còn lại, sau khi trừ số tiền phí được trích để lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường; bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý nước thải.\nTrên đây là quy định quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công ty cổ phần thì cổ đông bắt buộc phải là cá nhân?
|
Trong công ty cổ phần cổ đông bắt buộc phải là cá nhân? Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?
|
Trong công ty cổ phần cổ đông bắt buộc phải là cá nhân?
Căn cứ Điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Như vậy, trong công ty cổ phần thì cổ đông ngoài cá nhân ra thì có thể là tổ chức, đồng thời về số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông như sau:
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định sau đây:
a) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b) Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;
c) Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công ty cổ phần thì cổ đông bắt buộc phải là cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong công ty cổ phần cổ đông bắt buộc phải là cá nhân?\nCăn cứ Điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\n Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:\n- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;\n- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;\n- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;\nNhư vậy, trong công ty cổ phần thì cổ đông ngoài cá nhân ra thì có thể là tổ chức, đồng thời về số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.\nThẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông\nĐiều 149 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông như sau:\nTrường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;\n2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Luật này;\n3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;\nb) Mục đích lấy ý kiến;\nc) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;\nd) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;\nđ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;\ne) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;\ng) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị;\n4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định sau đây:\na) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;\nb) Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;\nc) Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;\n5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;\nb) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;\nc) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;\nd) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;\nđ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;\ne) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.\nCác thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;\n6. Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;\n7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;\n8. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi nội dung Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán nhà nước
|
Trách nhiệm của Đoàn kiểm toán đối với việc thay đổi nội dung Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán nhà nước là gì?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Quyết định 01/2016/QĐ-KTNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước về Thay đổi nội dung quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, cụ thể quy định như sau:
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán ngay sau khi triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ đúng Kế hoạch kiểm toán chi tiết được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt. Thời gian hoàn thành Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định phù hợp với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ kiểm toán được giao;
Khi cần thay đổi những nội dung trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực hiện sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt.
- Chậm nhất 01 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm xem xét, phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan Trưởng Đoàn kiểm toán không thể trực tiếp phê duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng các phương tiện thông tin và gửi ngay văn bản đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt (trường hợp không bảo mật).
- Các trường hợp thay đổi, bổ sung Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm toán đã phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi nội dung Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Quyết định 01/2016/QĐ-KTNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước về Thay đổi nội dung quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, cụ thể quy định như sau:\n- Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán ngay sau khi triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ đúng Kế hoạch kiểm toán chi tiết được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt. Thời gian hoàn thành Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định phù hợp với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ kiểm toán được giao;\nKhi cần thay đổi những nội dung trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực hiện sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt.\n- Chậm nhất 01 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm xem xét, phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan Trưởng Đoàn kiểm toán không thể trực tiếp phê duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng các phương tiện thông tin và gửi ngay văn bản đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt (trường hợp không bảo mật).\n- Các trường hợp thay đổi, bổ sung Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm toán đã phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn điều tra lại, xét xử lại vụ án hình sự sau khi Hội đồng giám đốc thẩm huỷ bản án
|
Tôi tên ba Thanh hiện là cán bộ về hưu, thời gian nay tôi có tham gia sinh hoạt tại khu phố, mong rằng những kiến thức mà mình có được sẽ giúp ích cho những người trẻ, bên cạnh đó, thời gian rãnh ở nhà tôi có tìm hiểu thêm về các thủ tục tố tụng hình sự ở giai đoạn trước đây khi Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành vẫn chưa có, tuy nhiên tôi không rõ lắm: thời hạn điều tra lại, xét xử lại vụ án hình sự sau khi Hội đồng giám đốc thẩm huỷ bản án là bao lâu? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé.
(******@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 289 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định:
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung.
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn điều tra lại, xét xử lại vụ án hình sự sau khi Hội đồng giám đốc thẩm huỷ bản án",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 289 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định:\nNếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung.\nNếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm?
|
Anh chị ban biên tập cho tôi hỏi, mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm? câu hỏi của chị Ngọc Anh (Thành phố Hồ Chí Minh)
|
Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế......Như vậy, việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:- Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp.Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;- Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.Mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó trên các giấy nghỉ việc hưởng bao hiểm xã hội sẽ dấu mộc của cơ quan tổ chức cấp.Như vậy, người nào có hành vi mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và sử dụng để sử dụng thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.Người phạm tội có thể đối diện với hình phạt như sau:- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì có cần tái khám để kéo dài thời gian nghỉ khi giấy chứng nhận hết hạn?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.....2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.......Như vậy, đối với trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế......Như vậy, việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:- Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp.Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;- Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.Mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó trên các giấy nghỉ việc hưởng bao hiểm xã hội sẽ dấu mộc của cơ quan tổ chức cấp.Như vậy, người nào có hành vi mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và sử dụng để sử dụng thực hiện hành vi trái pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.Người phạm tội có thể đối diện với hình phạt như sau:- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Mua giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì có cần tái khám để kéo dài thời gian nghỉ khi giấy chứng nhận hết hạn?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau:Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.....2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.......Như vậy, đối với trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về cổng thông tin điện tử nhân đạo. Anh chị cho tôi hỏi tổ chức cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400 được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BTTTT thì tổ chức cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400 như sau:
Các doanh nghiệp viễn thông khi nhận được Quyết định mở Cổng 1400 có trách nhiệm:
- Mở, đóng số dịch vụ nhắn tin trên mạng viễn thông theo đúng thời gian mở, đóng Cổng 1400.
- Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400, đồng thời gửi tin nhắn xác nhận đã nhận được tin nhắn ủng hộ cho thuê bao viễn thông.
- Trừ giá trị tin nhắn ủng hộ qua Cổng 1400 (giá trị ủng hộ của tin nhắn cộng giá cước dịch vụ nhắn tin) trong tài khoản của thuê bao viễn thông.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BTTTT thì tổ chức cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400 như sau:\nCác doanh nghiệp viễn thông khi nhận được Quyết định mở Cổng 1400 có trách nhiệm:\n- Mở, đóng số dịch vụ nhắn tin trên mạng viễn thông theo đúng thời gian mở, đóng Cổng 1400.\n- Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua Cổng 1400, đồng thời gửi tin nhắn xác nhận đã nhận được tin nhắn ủng hộ cho thuê bao viễn thông.\n- Trừ giá trị tin nhắn ủng hộ qua Cổng 1400 (giá trị ủng hộ của tin nhắn cộng giá cước dịch vụ nhắn tin) trong tài khoản của thuê bao viễn thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ gia đình là gì? Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình được quy định như thế nào?
|
Hộ gia đình là gì? Pháp luật có quy định hay không? Và trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Hộ gia đình là gì?
Hiện nay các quy định pháp luật cũng có nhắc đến thuật ngữ hộ gia đình, tuy nhiên chưa có văn bản nào quy định cụ thể hộ gia đình là gì. Thực tiễn qua các quy định pháp luật, quan hệ xã hội có liên quan đến thuật ngữ này thì hộ gia đình có thể được hiểu như sau:
Hộ gia đình là tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng; cùng chung sống trên cơ sở các mối quan hệ trên tạo nên sự ràng buộc về mặt vật chất cũng như tinh thần giữa các thành viên trong hộ.
Hộ gia đình là chủ thể khi tham gia vào các quan hệ dân sự. Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.
Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.
Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình được quy định thế nào?
Điều 103 Bộ luật này cũng quy định trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân nói chung như sau:
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.
Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ gia đình là gì? Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình là gì?\nHiện nay các quy định pháp luật cũng có nhắc đến thuật ngữ hộ gia đình, tuy nhiên chưa có văn bản nào quy định cụ thể hộ gia đình là gì. Thực tiễn qua các quy định pháp luật, quan hệ xã hội có liên quan đến thuật ngữ này thì hộ gia đình có thể được hiểu như sau:\nHộ gia đình là tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng; cùng chung sống trên cơ sở các mối quan hệ trên tạo nên sự ràng buộc về mặt vật chất cũng như tinh thần giữa các thành viên trong hộ.\nHộ gia đình là chủ thể khi tham gia vào các quan hệ dân sự. Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:\nTrường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.\nTrường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.\nViệc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.\nTrách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình được quy định thế nào?\nĐiều 103 Bộ luật này cũng quy định trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân nói chung như sau:\nNghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.\nTrường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.\nTrường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thực hiện rà phá bom mìn bằng thiết bị sona, từ kế được quy định như thế nào?
|
Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển, thì trình tự thực hiện rà phá bom mìn bằng thiết bị sona, từ kế được quy định như thế nào?
|
Điều 42 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về trình tự thực hiện rà phá bom mìn bằng thiết bị sona, từ kế như sau:
1. Huy động thiết bị.
2. Chuẩn bị mặt bằng.
3. Điều tiết giao thông.
4. Định vị các điểm mốc đánh dấu phạm vi thi công.
5. Rà phá bom mìn vật nổ trên bề mặt đáy biển và đến độ sâu 1 m.
6. Kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển.
7. Kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 1 m.
8. Hủy bom mìn, vật nổ tại chỗ.
9. Giải thể thiết bị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện rà phá bom mìn bằng thiết bị sona, từ kế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 42 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về trình tự thực hiện rà phá bom mìn bằng thiết bị sona, từ kế như sau:\n1. Huy động thiết bị.\n2. Chuẩn bị mặt bằng.\n3. Điều tiết giao thông.\n4. Định vị các điểm mốc đánh dấu phạm vi thi công.\n5. Rà phá bom mìn vật nổ trên bề mặt đáy biển và đến độ sâu 1 m.\n6. Kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển.\n7. Kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 1 m.\n8. Hủy bom mìn, vật nổ tại chỗ.\n9. Giải thể thiết bị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan trực tuyến
|
Xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan trực tuyến được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan trực tuyến quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 4398/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
a) Trường hợp thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và các quy định về quản lý rủi ro được công chức tại Chi cục Hải quan thực hiện đúng quy trình, quy định thì tổng hợp để đưa vào báo cáo hàng ngày;
b) Trường hợp phát hiện công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải không đúng quy định của pháp luật thì yêu cầu Chi cục Hải quan dừng việc xử lý trên Hệ thống và chỉ đạo công chức thực hiện đúng quy định, đồng thời yêu cầu công chức giải trình, kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm.
c) Trường hợp phát hiện công chức hải quan có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan dừng việc xử lý tờ khai trên Hệ thống đồng thời yêu cầu công chức đang xử lý tờ khai, lô hàng báo cáo làm rõ. Trên cơ sở nội dung vụ việc, Cục trưởng Cục Hải quan hoặc người được Cục trưởng Cục Hải quan phân công kiểm tra, kiểm soát nội bộ chỉ đạo thực hiện tiếp các thủ tục hải quan hoặc thực hiện cùng kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan hoặc cùng kiểm tra thực tế hàng hóa (trong trường hợp chưa thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hàng hóa) hoặc thực hiện kiểm tra lại hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra lại hàng hóa (trong trường hợp đã thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa);
d) Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường của công chức hoặc xu hướng thay đổi bất thường trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải (sự tăng giảm đột biến về lượng hàng hóa, số lượng tờ khai hải quan, số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại đơn vị...) thì có văn bản cảnh báo Chi cục Hải quan để tăng cường các biện pháp kiểm tra kiểm soát nội bộ đồng thời báo cáo Tổng cục Hải quan.
e) Trường hợp hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển chịu sự giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm (như vi phạm về tuyến đường vận chuyển, thời gian vận chuyển, ...) mà công chức hải quan không phát hiện hoặc có biện pháp xử lý kịp thời thì chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục hải quan phối hợp, thông báo ngay cho Đội kiểm soát hải quan để truy tìm, xử lý, đồng thời chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan của công chức.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan trực tuyến",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan trực tuyến quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 4398/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\na) Trường hợp thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và các quy định về quản lý rủi ro được công chức tại Chi cục Hải quan thực hiện đúng quy trình, quy định thì tổng hợp để đưa vào báo cáo hàng ngày;\nb) Trường hợp phát hiện công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải không đúng quy định của pháp luật thì yêu cầu Chi cục Hải quan dừng việc xử lý trên Hệ thống và chỉ đạo công chức thực hiện đúng quy định, đồng thời yêu cầu công chức giải trình, kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm.\nc) Trường hợp phát hiện công chức hải quan có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan dừng việc xử lý tờ khai trên Hệ thống đồng thời yêu cầu công chức đang xử lý tờ khai, lô hàng báo cáo làm rõ. Trên cơ sở nội dung vụ việc, Cục trưởng Cục Hải quan hoặc người được Cục trưởng Cục Hải quan phân công kiểm tra, kiểm soát nội bộ chỉ đạo thực hiện tiếp các thủ tục hải quan hoặc thực hiện cùng kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan hoặc cùng kiểm tra thực tế hàng hóa (trong trường hợp chưa thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hàng hóa) hoặc thực hiện kiểm tra lại hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra lại hàng hóa (trong trường hợp đã thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa);\nd) Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường của công chức hoặc xu hướng thay đổi bất thường trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải (sự tăng giảm đột biến về lượng hàng hóa, số lượng tờ khai hải quan, số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại đơn vị...) thì có văn bản cảnh báo Chi cục Hải quan để tăng cường các biện pháp kiểm tra kiểm soát nội bộ đồng thời báo cáo Tổng cục Hải quan.\ne) Trường hợp hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển chịu sự giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm (như vi phạm về tuyến đường vận chuyển, thời gian vận chuyển, ...) mà công chức hải quan không phát hiện hoặc có biện pháp xử lý kịp thời thì chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục hải quan phối hợp, thông báo ngay cho Đội kiểm soát hải quan để truy tìm, xử lý, đồng thời chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan của công chức.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước ký hợp đồng với công ty của em vợ mình sở hữu có được không?
|
Tôi là chủ tịch hội đồng quản trị của một doanh nghiệp nhà nước, em vợ tôi có một công ty chuyên cung cấp các thiết bị văn phòng, ban biên tập cho tôi hỏi căn cứ theo quy định mới nhất của pháp luật thì tôi có được ký kết hợp đồng với em vợ tôi không? Như vậy là có vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng gì không? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) có quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
...
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng thì đối với trường hợp này thì anh hoàn toàn có thể kí kết hợp đồng với công ty của em vợ anh mà không phải lo vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước ký hợp đồng với công ty của em vợ mình sở hữu có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2019) có quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn cụ thể như sau:\n...\n5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng thì đối với trường hợp này thì anh hoàn toàn có thể kí kết hợp đồng với công ty của em vợ anh mà không phải lo vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên? Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định như thế nào?
|
Xin hỏi, tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên? Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ nhanh chóng.
|
1. Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Theo Khoản 2 Điều 10 Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, trong đó:
Xếp loại kết quả đánh giá như sau:
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt;
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên;
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên;
- Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó).
Lưu ý: Quy định này áp dụng đối với giáo viên trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên sẽ được đánh giá dựa trên 05 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí, cụ thể:
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.
Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
- Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
- Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;
- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
- Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
- Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh;
- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
- Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân (Điểm này bị ngưng hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT);
- Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;
- Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
- Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh;
- Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
- Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường
Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định;
- Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi phụ trách (nếu có);
- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà trường, tổ chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường;
- Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ của học sinh (nếu có);
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp.
Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường
- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường;
- Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường (nếu có);
- Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan
- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
- Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
- Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan.
Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh
- Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở trên lớp; thông tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh;
- Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và động viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục;
- Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh.
Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
- Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh;
- Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh;
- Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
- Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
- Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định;
- Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục;
- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục tộc;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên? Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên\nTheo Khoản 2 Điều 10 Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, trong đó:\nXếp loại kết quả đánh giá như sau:\n- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt;\n- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên;\n- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên;\n- Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó).\nLưu ý: Quy định này áp dụng đối với giáo viên trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên\nChuẩn nghề nghiệp giáo viên sẽ được đánh giá dựa trên 05 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí, cụ thể:\nTiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo\nTuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.\nTiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo\n- Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;\n- Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;\n- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.\nTiêu chí 2. Phong cách nhà giáo\n- Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;\n- Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh;\n- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.\nTiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ\nNắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.\n \nTiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân\n- Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân (Điểm này bị ngưng hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT);\n- Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.\nTiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh\n- Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;\n- Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.\nTiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh\n- Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;\n- Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.\nTiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh\n- Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh;\n- Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.\nTiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh\n- Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;\n- Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.\nTiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục\nThực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường\nTiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường\n- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định;\n- Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi phụ trách (nếu có);\n- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.\nTiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường\n- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà trường, tổ chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường;\n- Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ của học sinh (nếu có);\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp.\nTiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường\n- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường;\n- Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường (nếu có);\n- Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.\nTiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội\nTham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh\nTiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan\n- Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;\n- Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;\n- Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan.\nTiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh\n- Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở trên lớp; thông tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh;\n- Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và động viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục;\n- Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh.\nTiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh\n- Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh;\n- Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh;\n- Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.\nTiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục\nSử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.\nTiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc\n- Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\n- Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\n- Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.\nTiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục\n- Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định;\n- Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục;\n- Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục tộc;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những giấy tờ gì?
|
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những giấy tờ gì?
|
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Theo Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm một số giấy tờ sau:
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:\nTheo Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm một số giấy tờ sau:\n1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.\n3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.\nĐiều kiện hưởng chế độ ốm đau:\n Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:\n- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\n- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.",
"role": "assistant"
}
] |
Khám sàng lọc tiền sử bệnh trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca như thế nào?
|
Khám sàng lọc tiền sử bệnh trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca như thế nào? Cảm ơn.
|
Theo Mục III.1 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:
Khám sàng lọc trước tiêm chủng:
1. Hỏi tiền sử bệnh
1.1. Tình trạng sức khỏe hiện tại
- Phát hiện các bệnh cấp tính đang mắc, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19.
- Lưu ý đang sử dụng kháng sinh, thuốc kháng nấm, thuốc điều trị HIV (ARV).
1.2. Tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19
Các vắc xin phòng COVID-19 không thay thế được cho nhau nên cần khai thác chính xác loại vắc xin và thời gian đã tiêm vắc xin.
1.3. Tiền sử dị ứng
- Tiền sử bệnh dị ứng của cá nhân (viêm mũi dị ứng, hen phế quản...).
- Tiền sử bệnh dị ứng của gia đình (bố, mẹ, con, anh chị em ruột...).
- Các loại dị nguyên đã gây dị ứng (côn trùng, thực phẩm, phấn hoa, bụi nhà, hóa chất, mỹ phẩm, dược phẩm...).
- Tiền sử dị ứng nặng, bao gồm phản vệ.
- Tiền sử dị ứng với vắc xin và bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
1.4. Tiền sử tiêm vắc xin khác trong 14 ngày qua.
1.5. Tiền sử mắc COVID-19.
1.6. Tiền sử điều trị huyết tương từ người đã được điều trị khỏi COVID-19.
1.7. Tiền sử suy giảm miễn dịch, ung thư, đang dùng thuốc corticoid, ức chế miễn dịch.
1.8. Tiền sử bệnh nền.
1.9. Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.
1.10. Đang mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khám sàng lọc tiền sử bệnh trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục III.1 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:\nKhám sàng lọc trước tiêm chủng:\n1. Hỏi tiền sử bệnh\n1.1. Tình trạng sức khỏe hiện tại\n- Phát hiện các bệnh cấp tính đang mắc, đặc biệt là tình trạng bệnh gợi ý COVID-19.\n- Lưu ý đang sử dụng kháng sinh, thuốc kháng nấm, thuốc điều trị HIV (ARV).\n1.2. Tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19\nCác vắc xin phòng COVID-19 không thay thế được cho nhau nên cần khai thác chính xác loại vắc xin và thời gian đã tiêm vắc xin.\n1.3. Tiền sử dị ứng\n- Tiền sử bệnh dị ứng của cá nhân (viêm mũi dị ứng, hen phế quản...).\n- Tiền sử bệnh dị ứng của gia đình (bố, mẹ, con, anh chị em ruột...).\n- Các loại dị nguyên đã gây dị ứng (côn trùng, thực phẩm, phấn hoa, bụi nhà, hóa chất, mỹ phẩm, dược phẩm...).\n- Tiền sử dị ứng nặng, bao gồm phản vệ.\n- Tiền sử dị ứng với vắc xin và bất kỳ thành phần nào của vắc xin.\n1.4. Tiền sử tiêm vắc xin khác trong 14 ngày qua.\n1.5. Tiền sử mắc COVID-19.\n1.6. Tiền sử điều trị huyết tương từ người đã được điều trị khỏi COVID-19.\n1.7. Tiền sử suy giảm miễn dịch, ung thư, đang dùng thuốc corticoid, ức chế miễn dịch.\n1.8. Tiền sử bệnh nền.\n1.9. Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.\n1.10. Đang mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội quy lao động theo quy định mới nhất
|
Cung cấp giúp mình quy định mới nhất về nội quy lao động, cảm ơn bạn!
|
Nội quy lao động được quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;
h) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
4. Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội quy lao động theo quy định mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội quy lao động được quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:\n1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.\n2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:\na) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;\nb) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;\nc) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;\nd) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;\nđ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;\ne) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động;\ng) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;\nh) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;\ni) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.\n3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.\n4. Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ khẩu ở miền Nam có thi Học viện Quân y được hay không?
|
Em có mong muốn được thi vào Học viện Quân y. Nhưng em lại có hộ khẩu ở miền Nam, vậy em có đăng ký thi vào trường nào có được không ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP thì khu vực tuyển sinh quy định như sau:
1. Đối với Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1: Tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra phía Bắc;
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2: Tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở vào phía Nam;
c) Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế: Tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự tuyển vào một trong hai trường Sĩ quan Lục quân 1 và Sĩ quan Lục quân 2;
d) Thí sinh dự tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2 phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh phía Nam.
Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía Nam.
2. Đối với các trường còn lại được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này: Tuyển thí sinh trên phạm vi cả nước.....
Như vậy, riêng Trường Sĩ quan Lục quân 1 và 2 thì sẽ tuyển sinh quy định về khu vực. Còn các trường còn lại, trong đó có Học viên Quân Y thì sẽ thực hiện tuyển sinh trên phạm vi cả nước. Do đó, mặc dù bạn có hộ khẩu tại tỉnh phía Nam thì vẫn có thể đăng ký dự thi được.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ khẩu ở miền Nam có thi Học viện Quân y được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP thì khu vực tuyển sinh quy định như sau:\n1. Đối với Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2\na) Trường Sĩ quan Lục quân 1: Tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra phía Bắc;\nb) Trường Sĩ quan Lục quân 2: Tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở vào phía Nam;\nc) Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế: Tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự tuyển vào một trong hai trường Sĩ quan Lục quân 1 và Sĩ quan Lục quân 2;\nd) Thí sinh dự tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2 phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh phía Nam.\nTrường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh phía Nam.\n2. Đối với các trường còn lại được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này: Tuyển thí sinh trên phạm vi cả nước.....\nNhư vậy, riêng Trường Sĩ quan Lục quân 1 và 2 thì sẽ tuyển sinh quy định về khu vực. Còn các trường còn lại, trong đó có Học viên Quân Y thì sẽ thực hiện tuyển sinh trên phạm vi cả nước. Do đó, mặc dù bạn có hộ khẩu tại tỉnh phía Nam thì vẫn có thể đăng ký dự thi được.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất từ ngày 14/9/2023?
|
Cho tôi hỏi có phải đã có sự thay đổi về hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trước ngày 14/9/2023 gồm những gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:- Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tải về;- Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;- Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu trên, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật; trường hợp chỉ có bản sao chụp thì phải kèm bản chính để đối chiếu.+ Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;- Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép, ngoài đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm giấy tờ, tài liệu chứng minh việc thay đổi nơi đăng ký thường trú (đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi đăng ký thường trú của cá nhân hộ gia đình hành nghề) hoặc các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực đáp ứng quy mô hành nghề theo quy định (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh quy mô hành nghề).Sửa đổi hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất từ ngày 14/9/2023? (Hình từ Internet)Sửa đổi hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất từ ngày 14/9/2023?Ngày 14/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTNMT quy định về sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên nước.Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BTNMT quy định về sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan như sau:Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:- Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tải về;- Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;- Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu trên, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật; trường hợp chỉ có bản sao chụp thì phải kèm bản chính để đối chiếu.+ Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;- Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép, ngoài đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực đáp ứng quy mô hành nghề theo quy định (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh quy mô hành nghề).Như vậy, từ ngày 14/9/2023, hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không còn trường hợp nộp giấy tờ, tài liệu chứng minh việc thay đổi nơi đăng ký thường trú đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi đăng ký thường trú của cá nhân hộ gia đình hành nghề.Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là bao lâu?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định về thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:Thời hạn giấy phépThời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là ba (03) năm.Theo đó, thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là 05 năm và có thể gia hạn được nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 03 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất từ ngày 14/9/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trước ngày 14/9/2023 gồm những gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:- Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tải về;- Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;- Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu trên, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật; trường hợp chỉ có bản sao chụp thì phải kèm bản chính để đối chiếu.+ Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;- Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép, ngoài đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm giấy tờ, tài liệu chứng minh việc thay đổi nơi đăng ký thường trú (đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi đăng ký thường trú của cá nhân hộ gia đình hành nghề) hoặc các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực đáp ứng quy mô hành nghề theo quy định (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh quy mô hành nghề).Sửa đổi hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất từ ngày 14/9/2023? (Hình từ Internet)Sửa đổi hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất từ ngày 14/9/2023?Ngày 14/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTNMT quy định về sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên nước.Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BTNMT quy định về sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan như sau:Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:- Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tải về;- Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;- Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu trên, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật; trường hợp chỉ có bản sao chụp thì phải kèm bản chính để đối chiếu.+ Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;- Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép, ngoài đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và Bảng tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực đáp ứng quy mô hành nghề theo quy định (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh quy mô hành nghề).Như vậy, từ ngày 14/9/2023, hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không còn trường hợp nộp giấy tờ, tài liệu chứng minh việc thay đổi nơi đăng ký thường trú đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi đăng ký thường trú của cá nhân hộ gia đình hành nghề.Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là bao lâu?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định về thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:Thời hạn giấy phépThời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là ba (03) năm.Theo đó, thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là 05 năm và có thể gia hạn được nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 03 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được bổ nhiệm trưởng phòng giáo dục và đào tạo khi chưa là công chức không?
|
Có được bổ nhiệm trưởng phòng giáo dục và đào tạo khi chưa là công chức hay không? Trách hiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo như thế nào? Bố tôi hiện đang là viên chức, chưa là công chức nhưng kinh nghiệm chuyên môn tương tự. Vậy bố tôi có thể đưa vào nguồn quy hoạch làm trưởng phòng Giáo dục và đào tạo hay không? Xin cảm ơn!
|
Có được bổ nhiệm trưởng phòng giáo dục và đào tạo khi chưa là công chức hay không?
Theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2019/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn của chức danh phó phòng được hướng dẫn chi tiết như sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn chung của trưởng phòng, phó trưởng phòng
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo và các lĩnh vực liên quan để vận dụng vào công tác lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục ở địa phương. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
2. Có năng lực dự báo, tư duy chiến lược, định hướng phát triển và tổng kết thực tiễn; năng lực quản lý sự thay đổi, năng lực xử lý thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo.
3. Có năng lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, triển khai các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo; năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của phòng giáo dục và đào tạo theo quy định để giải quyết các vấn đề về giáo dục và đào tạo tại địa phương.
4. Có năng lực tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ, thực hiện dân chủ; xây dựng môi trường làm việc văn hóa, phát huy sức sáng tạo của các thành viên trong cơ quan phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc.
5. Có năng lực phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
7. Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Có thời gian công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.
Điều 4. Tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Có thời gian đảm nhiệm chức vụ phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo hoặc tương đương; hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương.
3. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh trưởng phòng hoặc tương đương.
Điều 6. Điều khoản áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét quy hoạch chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn quy hoạch của Đảng, nhà nước và các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều 3 Thông tư này. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Như vậy, viên chức cũng có thể được đưa vào nguồn quy hoạch chức danh trưởng phòng với điều kiện là đảm bảo đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,7 Điều 3 Thông tư số trên bao gồm các tiêu chuẩn về đạo đức, lý tưởng, năng lực, chứng chỉ, thời gian công tác.
Trách hiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Điều 13 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;
c) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa phương;
d) Các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy chế chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.
5. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
6. Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông theo quy định của ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
8. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.
9. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được bổ nhiệm trưởng phòng giáo dục và đào tạo khi chưa là công chức không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được bổ nhiệm trưởng phòng giáo dục và đào tạo khi chưa là công chức hay không? \nTheo quy định tại Điều 3, Điều 4, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2019/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn của chức danh phó phòng được hướng dẫn chi tiết như sau:\nĐiều 3. Tiêu chuẩn chung của trưởng phòng, phó trưởng phòng\n1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo và các lĩnh vực liên quan để vận dụng vào công tác lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục ở địa phương. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.\n2. Có năng lực dự báo, tư duy chiến lược, định hướng phát triển và tổng kết thực tiễn; năng lực quản lý sự thay đổi, năng lực xử lý thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo.\n3. Có năng lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, triển khai các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo; năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của phòng giáo dục và đào tạo theo quy định để giải quyết các vấn đề về giáo dục và đào tạo tại địa phương.\n4. Có năng lực tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ, thực hiện dân chủ; xây dựng môi trường làm việc văn hóa, phát huy sức sáng tạo của các thành viên trong cơ quan phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc.\n5. Có năng lực phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.\n6. Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.\n7. Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n8. Có thời gian công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.\nĐiều 4. Tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng\n1. Đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.\n2. Có thời gian đảm nhiệm chức vụ phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo hoặc tương đương; hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương.\n3. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh trưởng phòng hoặc tương đương.\nĐiều 6. Điều khoản áp dụng\n1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét quy hoạch chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn quy hoạch của Đảng, nhà nước và các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều 3 Thông tư này. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.\nNhư vậy, viên chức cũng có thể được đưa vào nguồn quy hoạch chức danh trưởng phòng với điều kiện là đảm bảo đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,7 Điều 3 Thông tư số trên bao gồm các tiêu chuẩn về đạo đức, lý tưởng, năng lực, chứng chỉ, thời gian công tác.\nTrách hiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo\nCăn cứ Điều 13 Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo như sau:\n1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\n2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:\na) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:\na) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy định của pháp luật;\nb) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;\nc) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa phương;\nd) Các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy chế chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.\n5. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\n6. Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông theo quy định của ủy ban nhân dân cấp huyện.\n7. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.\n8. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.\n9. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.\n10. Hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy ban nhân dân cấp xã.\n11. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép lái xe quốc tế nào được sử dụng tại Việt Nam? Thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam?
|
Cho tôi hỏi: Có những loại giấy phép lái xe quốc tế nào được phép sử dụng tại Việt Nam? Giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn bao lâu? Mong được giải đáp!
|
Giấy phép lái xe quốc tế là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT giải thích giấy phép lái xe quốc tế như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.2. Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.3. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.4. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.Ngoài ra, tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Công ước giao thông đường bộ năm 1968 cũng quy định:1. Giấy phép là một quyển sách nhỏ khổ A6 (148 x 105 mm). Bìa màu xám và giấy màu trắng.2. Mặt ngoài và mặt trong của bìa trước phải lần lượt tuân theo trang mẫu số 1 và số 2 bên dưới; chúng phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia, hoặc ít nhất một trong số các ngôn ngữ là ngôn ngữ quốc gia, của quốc gia cấp phép. Hai trang cuối bên trong phải là hai trang đối diện theo mẫu số 3 dưới đây; chúng phải được in bằng tiếng Pháp. Những trang giấy trước hai trang giấy này phải giống với trang giấy đầu tiên với nhiều ngôn ngữ, trong đó bao gồm tiếng Anh, tiếng Nga, và tiếng Tây Ban Nha.3. Những thông tin được viết tay hoặc đánh máy trên giấy phép bằng chữ cái La tinh hoặc tiếng Anh viết tay.4. Quốc gia ký kết cấp phép hoặc cho cấp phép giấy phép lái xe quốc tế có bìa được in bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, hoặc tiếng Tây Ban Nha phải liên hệ với Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc dịch sang ngôn ngữ theo mẫu số 3 như sau:...Như vậy, giấy phép lái xe quốc tế có tên viết tắt tiếng anh là IDP, là giấy phép lái xe do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước Viên (Công ước về giao thông đường bộ năm 1968) cấp theo mẫu thống nhất được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Công ước giao thông đường bộ năm 1968.Giấy phép lái xe quốc tế nào được sử dụng tại Việt Nam? Thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Giấy phép lái xe quốc tế nào được sử dụng tại Việt Nam?Căn cứ khoản 2 Điều 41 Công ước giao thông đường bộ năm 1968 quy định:Giấy phép lái xe...2. Quốc gia ký kết phải công nhận những lái xe sở hữu:...(c) Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định Phụ lục 7 của công ước;được lái xe hợp lệ trên lãnh thổ của mình, miễn là giấy phép đó vẫn còn hiệu lực và được cấp bởi quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị khác hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Tất cả quy định trên không áp dụng cho giấy phép học lái....Bên cạnh đó, Điều 11 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT quy định về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế như sau:Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.Ngoài ra, Điều 10 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT cũng quy định về việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp như sau:Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.Như vậy, hiện nay, giấy phép lại xe quốc tế được sử dụng tại Việt Nam là giấy phép lái xe quốc tế (IDP) do các nước tham gia Công ước Viên, hoặc bởi phân khu chính trị khác, cơ quan có thẩm quyền của các nước đó cấp. Các giấy phép lái xe quốc tế khác hoặc giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp thì đều không có giá trị sử dụng tại Việt Nam.Ngoài ra, khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam, người có giấy phép lái xe quốc tế cần phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển của mình.Lưu ý, người có giấy phép lái xe quốc tế cũng cần phải đảm bảo tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam. Trong trường hợp người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam, mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn, thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.Thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe quốc tế như sau:Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế1. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.Ngoài ra, căn cứ theo khoản 6 Điều 41 Công ước giao thông đường bộ năm 1968 quy định:Giấy phép lái xe...6. Một giấy phép lái xe quốc tế chỉ được cấp cho người được cấp giấy phép nội địa và tuân thủ điều kiện tối thiểu quy định trong Công ước này. Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực sau ngày giấy phép nội địa hết hiệu lực, số đăng ký của giấy phép nội địa phải được ghi trong giấy phép lái xe quốc tế....Như vậy, giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn hiệu lực không quá 03 năm kể từ ngày cấp và thời hạn hiệu lực sẽ được ghi trên giấy phép lái xe.Trong trường hợp giấy phép lái xe quốc gia hết hiệu lực thì giấy phép lái xe quốc tế cũng bị mất hiệu lực theo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép lái xe quốc tế nào được sử dụng tại Việt Nam? Thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy phép lái xe quốc tế là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT giải thích giấy phép lái xe quốc tế như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.2. Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.3. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.4. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.Ngoài ra, tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Công ước giao thông đường bộ năm 1968 cũng quy định:1. Giấy phép là một quyển sách nhỏ khổ A6 (148 x 105 mm). Bìa màu xám và giấy màu trắng.2. Mặt ngoài và mặt trong của bìa trước phải lần lượt tuân theo trang mẫu số 1 và số 2 bên dưới; chúng phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia, hoặc ít nhất một trong số các ngôn ngữ là ngôn ngữ quốc gia, của quốc gia cấp phép. Hai trang cuối bên trong phải là hai trang đối diện theo mẫu số 3 dưới đây; chúng phải được in bằng tiếng Pháp. Những trang giấy trước hai trang giấy này phải giống với trang giấy đầu tiên với nhiều ngôn ngữ, trong đó bao gồm tiếng Anh, tiếng Nga, và tiếng Tây Ban Nha.3. Những thông tin được viết tay hoặc đánh máy trên giấy phép bằng chữ cái La tinh hoặc tiếng Anh viết tay.4. Quốc gia ký kết cấp phép hoặc cho cấp phép giấy phép lái xe quốc tế có bìa được in bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, hoặc tiếng Tây Ban Nha phải liên hệ với Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc dịch sang ngôn ngữ theo mẫu số 3 như sau:...Như vậy, giấy phép lái xe quốc tế có tên viết tắt tiếng anh là IDP, là giấy phép lái xe do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước Viên (Công ước về giao thông đường bộ năm 1968) cấp theo mẫu thống nhất được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Công ước giao thông đường bộ năm 1968.Giấy phép lái xe quốc tế nào được sử dụng tại Việt Nam? Thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Giấy phép lái xe quốc tế nào được sử dụng tại Việt Nam?Căn cứ khoản 2 Điều 41 Công ước giao thông đường bộ năm 1968 quy định:Giấy phép lái xe...2. Quốc gia ký kết phải công nhận những lái xe sở hữu:...(c) Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định Phụ lục 7 của công ước;được lái xe hợp lệ trên lãnh thổ của mình, miễn là giấy phép đó vẫn còn hiệu lực và được cấp bởi quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị khác hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Tất cả quy định trên không áp dụng cho giấy phép học lái....Bên cạnh đó, Điều 11 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT quy định về sử dụng giấy phép lái xe quốc tế như sau:Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.Ngoài ra, Điều 10 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT cũng quy định về việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp như sau:Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.Như vậy, hiện nay, giấy phép lại xe quốc tế được sử dụng tại Việt Nam là giấy phép lái xe quốc tế (IDP) do các nước tham gia Công ước Viên, hoặc bởi phân khu chính trị khác, cơ quan có thẩm quyền của các nước đó cấp. Các giấy phép lái xe quốc tế khác hoặc giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp thì đều không có giá trị sử dụng tại Việt Nam.Ngoài ra, khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam, người có giấy phép lái xe quốc tế cần phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển của mình.Lưu ý, người có giấy phép lái xe quốc tế cũng cần phải đảm bảo tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam. Trong trường hợp người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam, mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn, thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.Thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2015/TT- BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe quốc tế như sau:Thời hạn và hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế1. IDP có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.Ngoài ra, căn cứ theo khoản 6 Điều 41 Công ước giao thông đường bộ năm 1968 quy định:Giấy phép lái xe...6. Một giấy phép lái xe quốc tế chỉ được cấp cho người được cấp giấy phép nội địa và tuân thủ điều kiện tối thiểu quy định trong Công ước này. Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực sau ngày giấy phép nội địa hết hiệu lực, số đăng ký của giấy phép nội địa phải được ghi trong giấy phép lái xe quốc tế....Như vậy, giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn hiệu lực không quá 03 năm kể từ ngày cấp và thời hạn hiệu lực sẽ được ghi trên giấy phép lái xe.Trong trường hợp giấy phép lái xe quốc gia hết hiệu lực thì giấy phép lái xe quốc tế cũng bị mất hiệu lực theo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy chuyển nhượng có hiệu lực không?
|
Nhà tôi và nhà ông lụa có 2 mảnh đất. Ngày 10/1/2016 hai bên đã làm giấy chuyển nhượng cho nhau. Giấy bên nhà tôi chỉ có chữ kí của ông Lụa còn giấy nhà ông lụa có chữ kí của vợ chồng ông Lụa, bố mẹ tôi kí và có chữ kí của xóm trưởng mà không có dấu của UBND xã. Theo Ban biên tập, như vậy thì giấy chuyển nhượng đó có hiệu lực hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Đối với trường hợp của gia đình bạn tôi có ý kiến tư vấn như sau:
- Về hình thức : Theo qui định của Luật đất đai 2013 thì "Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất". Như vậy, về hình thức chuyển nhượng là gia đình bạn đã thực hiện không đúng qui định pháp luật.
- Về nội dung: theo qui định của pháp luật những người ký tên (bên chuyển nhượng) trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những người có quyền sử dụng đất (những người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu đất cấp cho hộ gia đình thì phải có chữ ký của các thành viên gia đình trên 15 tuổi); nếu để người khác ký thay thì phải có giấy ủy quyền của người có quyền sử dụng đất.
Để đảm bảo hiệu lực pháp luật của hợp đồng chuyển nhượng đất thì cần phải có sự chứng nhận công chứng nhà nước và phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hiệu lực của giấy chuyển nhượng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy chuyển nhượng có hiệu lực không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với trường hợp của gia đình bạn tôi có ý kiến tư vấn như sau:\n- Về hình thức : Theo qui định của Luật đất đai 2013 thì \"Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất\". Như vậy, về hình thức chuyển nhượng là gia đình bạn đã thực hiện không đúng qui định pháp luật.\n- Về nội dung: theo qui định của pháp luật những người ký tên (bên chuyển nhượng) trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những người có quyền sử dụng đất (những người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu đất cấp cho hộ gia đình thì phải có chữ ký của các thành viên gia đình trên 15 tuổi); nếu để người khác ký thay thì phải có giấy ủy quyền của người có quyền sử dụng đất.\nĐể đảm bảo hiệu lực pháp luật của hợp đồng chuyển nhượng đất thì cần phải có sự chứng nhận công chứng nhà nước và phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền sử dụng đất.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hiệu lực của giấy chuyển nhượng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thắc mắc về Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
|
Chào luật sư cho e hỏi về một số vấn đề ạ 1. Bạn em đang thực hiện nghĩa vụ quân sự đi vào ngày 08/09/2015, bạn ấy có nguyện vọng là khi thực hiện xong nghĩa vụ quân sự xong sẽ xin ở lại làm. Em muốn hỏi là cần những điều kiện như thế nào ạ. 2. Em lên mạng đọc thì thấy có nhiều người nói là trong lúc mình thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có tổ chứa cho mình 2 đợt thì, nếu mình đủ điểm thì có thể học trung cấp. Em muốn hỏi là còn áp dụng cho năm nay không, hình thức thi ra sao, đề tập trung vào kiến thức ở phổ thông hay là kiến thức khi mình đang thực hiện tại ngũ. Em cám ơn nhiều ạ. Chúc luật sư có 1 ngày làm việc thành công và hiệu quả.
|
Chào em
Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự thì những binh sĩ phục vụ trong quân đội nếu có trình độ chuyên môn cần thiết cho quân độ, tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân độ và có quá trình rèn luyện, tu dưỡng và phấ đấu tốt sẽ được giữ lại trở thành quân nhân chuyên nghiệp.
Vì thế, nếu em có nguyện vọng này thì cần phải phấn đấu rèn luyện và tu dưỡng tốt trong quá trình tại ngũ và có định hướng phục vụ lâu dài. Về các ký thi tuyển hay sát hạch trong quân độ như thế nào thì em nên liên hệ đơn vị để biết chi tiết nhé.
Thân chào
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thắc mắc về Luật Nghĩa Vụ Quân Sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào em\nTheo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự thì những binh sĩ phục vụ trong quân đội nếu có trình độ chuyên môn cần thiết cho quân độ, tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân độ và có quá trình rèn luyện, tu dưỡng và phấ đấu tốt sẽ được giữ lại trở thành quân nhân chuyên nghiệp. \nVì thế, nếu em có nguyện vọng này thì cần phải phấn đấu rèn luyện và tu dưỡng tốt trong quá trình tại ngũ và có định hướng phục vụ lâu dài. Về các ký thi tuyển hay sát hạch trong quân độ như thế nào thì em nên liên hệ đơn vị để biết chi tiết nhé.\nThân chào",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
|
Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu được quy định ra sao? Rất mong sớm nhận phản hồi.
|
Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
- Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá;
- Đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
- Đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
- Tổng hợp báo cáo đánh giá.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 08/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;\n- Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá;\n- Đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;\n- Đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;\n- Tổng hợp báo cáo đánh giá.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tầng áp mái được hiểu như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Theo quy định mới thì tầng áp mái được hiểu như thế nào? Mong nhận được phản hồi của anh chị. Xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BXD (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định tầng áp mái được hiểu như sau:
=> Tầng áp mái là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tầng áp mái được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BXD (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định tầng áp mái được hiểu như sau:\n=> Tầng áp mái là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng thường xuyên ngược đãi, vợ ly hôn được không?
|
Chồng tôi say xỉn và thường xuyên ngược đãi mẹ con tôi. Đã năm lần tôi xin ly hôn nhưng anh ấy cứ xin tha thứ. Vậy bây giờ tôi xin ly hôn tòa có giải quyết không? Vợ chồng tôi có một ngôi nhà, tôi muốn chia tài sản để nuôi hai con nhưng theo tôi biết, tôi phải nộp án phí cho tòa án?
|
- Theo Luật hôn nhân gia đình hiện hành, căn cứ để tòa án cho ly hôn là nếu xét thấy tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Được coi là tình trạng gia đình trầm trọng khi vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần... Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị có thể được tòa chấp nhận. Đối với tài sản chung, nguyên tắc việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn do các bên tự thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được mới yêu cầu tòa án giải quyết và thông thường sẽ là chia đôi. Trong trường hợp yêu cầu tòa án giải quyết thì phải nộp án phí, được tính theo mức giá ngạch qui định tương ứng với giá trị phần tài sản mà mỗi bên được hưởng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng thường xuyên ngược đãi, vợ ly hôn được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo Luật hôn nhân gia đình hiện hành, căn cứ để tòa án cho ly hôn là nếu xét thấy tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Được coi là tình trạng gia đình trầm trọng khi vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần... Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị có thể được tòa chấp nhận. Đối với tài sản chung, nguyên tắc việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn do các bên tự thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được mới yêu cầu tòa án giải quyết và thông thường sẽ là chia đôi. Trong trường hợp yêu cầu tòa án giải quyết thì phải nộp án phí, được tính theo mức giá ngạch qui định tương ứng với giá trị phần tài sản mà mỗi bên được hưởng.",
"role": "assistant"
}
] |
6 tiêu chí an toàn Covid-19 bắt buộc đối với câu lạc bộ thể dục thể thao ở TP. HCM
|
Liên quan đến tiêu chí an toàn Covid-19 bắt buộc đối với câu lạc bộ thể dục thể thao ở TP.HCM thì đảm bảo các tiêu chí nào?
|
Căn cứ Mục I Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với tổ chức tập luyện của các đơn vị hoạt động thể dục thể thao (doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, phòng tập) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 3581/QĐ-BCĐ năm 2021 quy định:
A. Nhóm tiêu chí bắt buộc thực hiện câu lạc bộ thể dục thể thao
1. Tiêu chí 1 (TC1): Người tham gia tập luyện thể dục thể thao phải đảm bảo có mã QR xanh trên ứng dụng “Y tế HCM” hoặc xuất trình giấy tờ sau: (1) là F0 đã khỏi bệnh dưới 6 tháng, (2) Đã tiêm chủng (ít nhất 1 mũi đối với loại vắc xin 2 mũi và ít nhất 14 ngày sau khi tiêm); Đối với người tham gia tập luyện dưới 18 tuổi cần có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính còn hiệu lực theo quy định:
- 100% người tham gia tập luyện Thể dục thể thao đạt đủ điều kiện : Đạt;
- Có người tham gia tập luyện Thể dục thể thao không đạt đủ điều kiện : Không đạt.
2. Tiêu chí 2 (TC2): Người quản lý, nhân viên, hướng dẫn viên, người phục vụ,... phải đảm bảo có mã QR xanh trên ứng dụng “Y tế HCM” hoặc xuất trình giấy tờ sau: (1) là F0 đã khởi bệnh dưới 6 tháng, (2) Đã tiêm chủng (ít nhất 1 mũi đối với loại vắc xin 2 mũi và ít nhất 14 ngày sau khi tiêm):
- 100% người lao động đạt đủ điều kiện : Đạt;
- Có người lao động không đạt đủ điều kiện : Không đạt.
3. Tiêu chí 3 (TC3): Đơn vị phải đăng ký và được cấp mã QR của đơn vị; thu thập thông tin khách hàng, theo dõi, cập nhật hàng ngày đối với các đối tượng đến.
- Có thực hiện : Đạt;
- Không thực hiện : Không đạt.
4. Tiêu chí 4 (TC4): Người tham gia hướng dẫn thể dục thể thao, người tập luyện thể dục thể thao và nhân viên phục vụ phải tuân thủ 5K trong quá trình sinh hoạt, tiếp xúc trực tiếp (trừ trong tập luyện):
- Có thực hiện : Đạt;
- Không thực hiện : Không đạt.
5. Tiêu chí 5 (TC5): Bố trí khu vực đo thân nhiệt tại cửa vào đơn vị, trang bị xịt khuẩn, nước rửa tay thuận tiện bằng nước sạch với xà phòng tại các khu vực tập luyện. Khử khuẩn bề mặt trang thiết bị dụng cụ (bao gồm dụng cụ cá nhân), khử khuẩn không gian tập luyện 2 lần/ngày.
- Có thực hiện : Đạt;
- Không thực hiện : Không đạt.
6. Tiêu chí 6 (TC6): Về quy định khoảng cách, mật độ an toàn, xếp hàng tại khu vực dịch vụ, tập luyện tuân thủ thông điệp 5K và phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
a) Đối với hoạt động thể dục thể thao ngoài trời mật độ tối thiểu là 10m2/người và giữ khoảng cách tối thiểu 2m giữa hai người kế cận.
b) Đối với hoạt động thể dục thể thao trong nhà mật độ tối thiểu là 6m2/người hoặc quy mô tổ chức và giữ khoảng cách tối thiểu 2m giữa hai người kế cận.
- Đảm bảo yêu cầu : Đạt;
- Không đảm bảo yêu cầu : Không đạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "6 tiêu chí an toàn Covid-19 bắt buộc đối với câu lạc bộ thể dục thể thao ở TP. HCM",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục I Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với tổ chức tập luyện của các đơn vị hoạt động thể dục thể thao (doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, phòng tập) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 3581/QĐ-BCĐ năm 2021 quy định:\nA. Nhóm tiêu chí bắt buộc thực hiện câu lạc bộ thể dục thể thao\n1. Tiêu chí 1 (TC1): Người tham gia tập luyện thể dục thể thao phải đảm bảo có mã QR xanh trên ứng dụng “Y tế HCM” hoặc xuất trình giấy tờ sau: (1) là F0 đã khỏi bệnh dưới 6 tháng, (2) Đã tiêm chủng (ít nhất 1 mũi đối với loại vắc xin 2 mũi và ít nhất 14 ngày sau khi tiêm); Đối với người tham gia tập luyện dưới 18 tuổi cần có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính còn hiệu lực theo quy định:\n- 100% người tham gia tập luyện Thể dục thể thao đạt đủ điều kiện : Đạt;\n- Có người tham gia tập luyện Thể dục thể thao không đạt đủ điều kiện : Không đạt.\n2. Tiêu chí 2 (TC2): Người quản lý, nhân viên, hướng dẫn viên, người phục vụ,... phải đảm bảo có mã QR xanh trên ứng dụng “Y tế HCM” hoặc xuất trình giấy tờ sau: (1) là F0 đã khởi bệnh dưới 6 tháng, (2) Đã tiêm chủng (ít nhất 1 mũi đối với loại vắc xin 2 mũi và ít nhất 14 ngày sau khi tiêm):\n- 100% người lao động đạt đủ điều kiện : Đạt;\n- Có người lao động không đạt đủ điều kiện : Không đạt.\n3. Tiêu chí 3 (TC3): Đơn vị phải đăng ký và được cấp mã QR của đơn vị; thu thập thông tin khách hàng, theo dõi, cập nhật hàng ngày đối với các đối tượng đến.\n- Có thực hiện : Đạt;\n- Không thực hiện : Không đạt.\n4. Tiêu chí 4 (TC4): Người tham gia hướng dẫn thể dục thể thao, người tập luyện thể dục thể thao và nhân viên phục vụ phải tuân thủ 5K trong quá trình sinh hoạt, tiếp xúc trực tiếp (trừ trong tập luyện):\n- Có thực hiện : Đạt;\n- Không thực hiện : Không đạt.\n5. Tiêu chí 5 (TC5): Bố trí khu vực đo thân nhiệt tại cửa vào đơn vị, trang bị xịt khuẩn, nước rửa tay thuận tiện bằng nước sạch với xà phòng tại các khu vực tập luyện. Khử khuẩn bề mặt trang thiết bị dụng cụ (bao gồm dụng cụ cá nhân), khử khuẩn không gian tập luyện 2 lần/ngày.\n- Có thực hiện : Đạt;\n- Không thực hiện : Không đạt.\n6. Tiêu chí 6 (TC6): Về quy định khoảng cách, mật độ an toàn, xếp hàng tại khu vực dịch vụ, tập luyện tuân thủ thông điệp 5K và phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:\na) Đối với hoạt động thể dục thể thao ngoài trời mật độ tối thiểu là 10m2/người và giữ khoảng cách tối thiểu 2m giữa hai người kế cận.\nb) Đối với hoạt động thể dục thể thao trong nhà mật độ tối thiểu là 6m2/người hoặc quy mô tổ chức và giữ khoảng cách tối thiểu 2m giữa hai người kế cận.\n- Đảm bảo yêu cầu : Đạt;\n- Không đảm bảo yêu cầu : Không đạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật?
|
Cho tôi hỏi, Các trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Các trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 59 Nghị định 159/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật....2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước:a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;b) Phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền ra quyết định; trong trường hợp cấp có thẩm quyền ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của cấp có thẩm quyền ra quyết định, cấp có thẩm quyền ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;c) Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành nhiệm vụ;d) Có hành vi vi phạm nhưng đã qua đời.Như vậy, các trường hợp người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật gồm có:- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;- Phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền ra quyết định;Lưu ý: Trong trường hợp cấp có thẩm quyền ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của cấp có thẩm quyền ra quyết định, cấp có thẩm quyền ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành nhiệm vụ;- Có hành vi vi phạm nhưng đã qua đời.Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 68 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật như sau:Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật1. Hội đồng kỷ luật họp khi có ít nhất 03 thành viên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.2. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua kết quả bỏ phiếu kín và phải được đa số thành viên Hội đồng kỷ luật tán thành.3. Cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.4. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Như vậy, nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:- Hội đồng kỷ luật họp khi có ít nhất 03 thành viên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.- Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua kết quả bỏ phiếu kín và phải được đa số thành viên Hội đồng kỷ luật tán thành.- Cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.- Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật không?Căn cứ quy định Điều 71 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về khiếu nại như sau:Khiếu nạiNgười quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Như vậy, người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp nào người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 59 Nghị định 159/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật....2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước:a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;b) Phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền ra quyết định; trong trường hợp cấp có thẩm quyền ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của cấp có thẩm quyền ra quyết định, cấp có thẩm quyền ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;c) Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành nhiệm vụ;d) Có hành vi vi phạm nhưng đã qua đời.Như vậy, các trường hợp người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn trách nhiệm kỷ luật gồm có:- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;- Phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền ra quyết định;Lưu ý: Trong trường hợp cấp có thẩm quyền ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của cấp có thẩm quyền ra quyết định, cấp có thẩm quyền ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành nhiệm vụ;- Có hành vi vi phạm nhưng đã qua đời.Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 68 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật như sau:Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật1. Hội đồng kỷ luật họp khi có ít nhất 03 thành viên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.2. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua kết quả bỏ phiếu kín và phải được đa số thành viên Hội đồng kỷ luật tán thành.3. Cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.4. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Như vậy, nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:- Hội đồng kỷ luật họp khi có ít nhất 03 thành viên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.- Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua kết quả bỏ phiếu kín và phải được đa số thành viên Hội đồng kỷ luật tán thành.- Cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.- Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật không?Căn cứ quy định Điều 71 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về khiếu nại như sau:Khiếu nạiNgười quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Như vậy, người quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm có các giấy tờ gì?
|
Thửa đất gần 600 m2 của tôi nằm trong quy hoạch của Nhà nước, vấn đề là thửa đất đó mới được tôi san lấp, tôn tạo them để có thể trong trọt đạt năng suất, thế mà nay lại bị Nhà nước thu hồi, một người quen của tôi bảo là phải có chứng từ, giấy tờ chứng minh việc tôi đã đầu tư vào đất, mà tôi vẫn chưa rõ lắm, nên Ban tư vấn vui lòng hỗ trợ giúp: Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm có các giấy tờ gì?
|
Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT có quy định hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Điểm a Khoản này;
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm có các giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT có quy định hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:\n- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;\n- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Điểm a Khoản này;\n- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
|
Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thảo, tôi có một thắc mắc mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi có ngeh nói về Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không biết bao gồm những hồ sơ gì. Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
|
Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm:
- Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế: 01 bản chính;
- Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế: 02 bản chính, Phiếu theo dõi trừ lùi: 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế rtheo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế theo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế theo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Trên đây là quy định về hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nHồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm:\n- Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế: 01 bản chính;\n- Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế: 02 bản chính, Phiếu theo dõi trừ lùi: 01 bản chính;\n- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế rtheo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế theo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế theo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.\nTrên đây là quy định về hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ điểm truy nhập Internet công cộng có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
|
Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet như thế nào? Kết nối Internet được quy định như thế nào?
|
Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng là gì?Căn cứ Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng như sau:1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;b) Treo biển “Đại lý Internet” trên đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 35 Nghị định này;c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Đại lý Internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;e) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;h) Được tham gia các Chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;i) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;k) Đại lý Internet không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định này.2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng treo biển theo quy định tương ứng tại điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định này;b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này;c) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định này.3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này.Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng được quy định như trên.Chủ điểm truy nhập Internet công cộng có quyền và nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet như thế nào?Tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet như sau:Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật.2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này.Trên đây là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet.Kết nối Internet được quy định như thế nào?Theo Điều 11 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về kết nối Internet như sau:1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối trực tiếp đi quốc tế, kết nối trực tiếp với nhau và kết nối với các trạm trung chuyển Internet.2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung tâm Internet Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập để hỗ trợ:a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước và quốc tế;b) Hình thành mạng thử nghiệm công nghệ IPv6 quốc gia;c) Tham gia kết nối với trạm trung chuyển Internet của khu vực và quốc tế;d) Kết nối các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet theo nguyên tắc phi lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành dịch vụ.3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:a) Quy định cụ thể về hoạt động của VNIX;b) Ban hành cơ chế, chính sách để tạo Điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối với nhau, với VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.Kết nối Internet được quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ điểm truy nhập Internet công cộng có quyền và nghĩa vụ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng là gì?Căn cứ Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng như sau:1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;b) Treo biển “Đại lý Internet” trên đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 35 Nghị định này;c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Đại lý Internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;e) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;h) Được tham gia các Chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;i) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;k) Đại lý Internet không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định này.2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng treo biển theo quy định tương ứng tại điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định này;b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này;c) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định này.3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này.Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng được quy định như trên.Chủ điểm truy nhập Internet công cộng có quyền và nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet như thế nào?Tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet như sau:Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật.2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này.Trên đây là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet.Kết nối Internet được quy định như thế nào?Theo Điều 11 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về kết nối Internet như sau:1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối trực tiếp đi quốc tế, kết nối trực tiếp với nhau và kết nối với các trạm trung chuyển Internet.2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung tâm Internet Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập để hỗ trợ:a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước và quốc tế;b) Hình thành mạng thử nghiệm công nghệ IPv6 quốc gia;c) Tham gia kết nối với trạm trung chuyển Internet của khu vực và quốc tế;d) Kết nối các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet theo nguyên tắc phi lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành dịch vụ.3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:a) Quy định cụ thể về hoạt động của VNIX;b) Ban hành cơ chế, chính sách để tạo Điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối với nhau, với VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.Kết nối Internet được quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào?
|
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào? Bạn đọc Quang Danh, địa chỉ mail quang_danh****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang theo học thêm văn bằng về Kế toán- Kiểm toán. Em có rất nhiều những thắc mắc về các quy định pháp luật liên quan, mặc dù đã tìm hiểu sơ qua nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
|
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp được hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
đ) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi sự nghiệp, chi dự án;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
d) Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
3. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,...), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...);
- Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,...);
- Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,...).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,...
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,...), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực tế;
- Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,...).
5. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chí phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Công nghiệp
7.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).
h) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
l) Kế toán sản phẩm sản xuất thử:
- Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 - XDCB dở dang.
m) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
b) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Nông nghiệp
8.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trị giá sản phẩm phụ thu hồi, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ) Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (2116 )
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương tự như đối với ngành Công nghiệp.
9. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý:
a) Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
10. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng
10.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...).
- Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352 "Dự phòng phải trả", Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công".
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công").
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,... Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,...
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
10.2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 1541 "Xây lắp"):
a) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình - bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
- Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
- Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
- Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ - do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp được hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Nguyên tắc kế toán\na) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.\nb) Tài khoản 154 \"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.\nc) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.\nd) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:\n- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;\n- Chi phí nhân công trực tiếp;\n- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);\n- Chi phí sản xuất chung.\nđ) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.\ne) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.\ng) Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí sau:\n- Chi phí bán hàng;\n- Chi phí quản lý doanh nghiệp;\n- Chi phí tài chính;\n- Chi phí khác;\n- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;\n- Chi sự nghiệp, chi dự án;\n- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;\n- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.\n2. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp\na) Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.\nb) Chỉ được phản ánh vào tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:\n- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;\n- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;\n- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.\nc) Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.\nd) Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.\n3. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp\na) Tài khoản 154 \"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,...), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.\nb) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.\nc) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:\n- Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...);\n- Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa, chuối,...);\n- Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,...).\nĐối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm sau,...\nd) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.\nđ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản 154 \"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\" theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...\ne) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức phù hợp.\ng) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang\". Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.\nh) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:\n- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,...), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;\n- Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực tế;\n- Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào tài khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;\n- Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...\ni) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.\n4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ\na) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.\nb) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hoá,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.\nc) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.\nd) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.\nđ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...\ne) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể thao,...).\n5. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng\na) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.\nb) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.\nc) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:\n- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;\n- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);\n- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;\n- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.\nd) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:\n- Chi phí vật liệu;\n- Chi phí nhân công;\n- Chi phí sử dụng máy thi công;\n- Chí phí chung.\nRiêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 \"Xây lắp\": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài khoản 642 \"Chi phí quản lý doanh nghiệp\". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911 \"Xác định kết quả kinh doanh\" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.\nđ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:\n- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.\n- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.\n6. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nBên Nợ:\n- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;\n- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;\n- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).\nBên Có:\n- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;\n- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;\n- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;\n- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;\n- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;\n- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);\n- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).\nSố dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.\n7. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Công nghiệp\n7.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên\na) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)\nCó TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.\nb) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)\nCó TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.\nc) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nCó TK 627 - Chi phí sản xuất chung.\nd) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)\nCó TK 627- Chi phí sản xuất chung.\nđ) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:\nNợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\ne) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:\nNợ TK 138 - Phải thu khác (1388)\nNợ TK 334 - Phải trả người lao động\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\ng) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).\nh) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:\nNợ TK 155 - Thành phẩm\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\ni) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi:\nNợ các TK 641, 642, 241\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\nk) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:\nNợ các TK 111, 112, 331,....\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)\nCó TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).\nl) Kế toán sản phẩm sản xuất thử:\n- Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:\nNợ các TK 111, 112, 131\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).\n- Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:\n+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:\nNợ TK 241 - XDCB dở dang\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.\n+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang\nCó TK 241 - XDCB dở dang.\nm) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n7.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:\na) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nCó TK 631 - Giá thành sản xuất.\nb) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:\nNợ TK 631 - Giá thành sản xuất\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n8. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Nông nghiệp\n8.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên\na) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)\nCó TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.\nb) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)\nCó TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.\nc) Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)\nCó TK 627 - Chi phí sản xuất chung.\nd) Trị giá sản phẩm phụ thu hồi, ghi:\nNợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\nđ) Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:\nNợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\ne) Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:\nNợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (2116 )\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\ng) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:\nNợ TK 155 - Thành phẩm\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\nh)Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:\nNợ các TK 641, 642, 241\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n8.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:\nPhương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương tự như đối với ngành Công nghiệp.\n9. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành kinh doanh dịch vụ\nPhương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý:\na) Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\nb) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:\nNợ các TK 641, 642\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n10. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng\n10.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):\na) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:\n- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung).\n- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).\n- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.\n- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...).\n- Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)\nCó TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.\nb) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp\nc) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:\n- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).\n- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác bằng tiền.\n- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 \"Chi phí sử dụng máy thi công\"; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352 \"Dự phòng phải trả\", Nợ tài khoản 623 \"Chi phí sử dụng máy thi công\".\n- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 \"Chi phí sử dụng máy thi công\").\n- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức bình thường)\nCó TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.\nd) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:\n- Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,... Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:\nNợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung\nNợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)\nCó các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,...\n- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:\nNợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung\nCó TK 352 - Dự phòng phải trả.\n- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:\nNợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp\nNợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp\nNợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công\nNợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung\nNợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)\nCó các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...\n- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nCó TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp\nCó TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp\nCó TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công\nCó TK 627 - Chi phí sản xuất chung.\n- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:\nNợ TK 352 - Dự phòng phải trả\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:\nNợ TK 352 - Dự phòng phải trả\nCó TK 711 - Thu nhập khác.\n- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)\nCó TK 627 - Chi phí sản xuất chung.\n10.2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 1541 \"Xây lắp\"):\na) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\nb) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:\n- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:\nNợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n- Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:\nNợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n- Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:\nNợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n- Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:\n+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:\nNợ các TK 111, 112, 131,...\nCó TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.\n+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:\nNợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang\nNợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)\nCó các TK 111, 112,…\n+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:\nNợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ\nCó TK 211 - TSCĐ hữu hình.\nc) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình - bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:\n- Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán\nCó TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).\n- Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:\nNợ TK 155 - Thành phẩm\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).\n- Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ - do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi:\nNợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)\nCó TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong kế toán Doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
|
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Em hiện đang là sinh viên Luật. Em có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Hồng Thuận (thuan****@gmail.com)
|
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định tại Điều 25 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư như sau:
1. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm có:
a) Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Đại diện Ban chủ nhiệm của một số Đoàn luật sư và một số luật sư có kinh nghiệm, uy tín là thành viên Hội đồng kiểm tra.
Thành phần Hội đồng kiểm tra bao gồm từ năm đến bảy thành viên do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
2. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phách, Ban Phúc tra và Ban Đề thi (sau đây gọi là Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra).
Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra gồm có Trưởng Ban và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam có thể quyết định thành lập Ban Giám sát của Liên đoàn luật sư Việt Nam để thực hiện giám sát việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Thành phần Ban Giám sát gồm từ ba đến năm luật sư. Danh sách cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.
Trên đây là quy định về Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định tại Điều 25 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư như sau:\n1. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm có:\na) Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;\nb) Đại diện Ban chủ nhiệm của một số Đoàn luật sư và một số luật sư có kinh nghiệm, uy tín là thành viên Hội đồng kiểm tra.\nThành phần Hội đồng kiểm tra bao gồm từ năm đến bảy thành viên do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.\n2. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phách, Ban Phúc tra và Ban Đề thi (sau đây gọi là Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra).\nBan giúp việc cho Hội đồng kiểm tra gồm có Trưởng Ban và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.\nChủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra.\n3. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam có thể quyết định thành lập Ban Giám sát của Liên đoàn luật sư Việt Nam để thực hiện giám sát việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Thành phần Ban Giám sát gồm từ ba đến năm luật sư. Danh sách cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.\nTrên đây là quy định về Cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vấn đề về quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu của Bộ Y tế?
|
Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu của Bộ Y tế? Thẩm quyền ký văn bản của Bộ Y tế?
Liên quan đến quy định về lĩnh vực y tế, xin được hỏi về những thông tin trên. Tôi cảm ơn.
|
Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 12 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:
Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm quản lý văn bản gửi đến Bộ, xử lý văn bản đến và quản lý văn bản phát hành, văn bản đi theo quy định của pháp luật và Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ; đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ giao các đơn vị, báo cáo tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình; chỉ đạo công chức, viên chức của đơn vị cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành văn bản điện tử của Bộ và báo cáo Bộ theo quy định.
3. Công chức, viên chức có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản theo sự phân công của Lãnh đạo đơn vị; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.
4. Trong trường hợp chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, công chức, viên chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người thay thế. Nội dung bàn giao phải được thể hiện bằng văn bản và có xác nhận của Lãnh đạo phụ trách trực tiếp hoặc Lãnh đạo Bộ đối với trường hợp là Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
Thẩm quyền ký văn bản của Bộ Y tế?
Theo Điều 13 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:
Thẩm quyền ký văn bản
1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; văn bản quản lý hành chính của Bộ, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ theo quy định của pháp luật.
b) Các văn bản trình các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Chính phủ ủy quyền.
d) Phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư theo phân cấp về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Bộ.
đ) Văn bản ủy quyền cho Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Khi đã được ủy quyền bằng văn bản thì được ký thừa ủy quyền và được dùng con dấu của Bộ.
e) Các văn bản phức tạp có liên quan tới nhiều lĩnh vực hoặc văn bản khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết.
2. Bộ trưởng giao các Thứ trưởng ký thay các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công.
b) Văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Bộ.
c) Văn bản góp ý, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản góp ý các dự thảo Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; văn bản thẩm định dự thảo Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
d) Các văn bản góp ý, cung cấp ý kiến pháp lý theo yêu cầu của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Trung ương và các Ban xây dựng Đảng.
đ) Các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quy định tại khoản 3 Điều này có nội dung phức tạp, còn ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành trung ương nếu Thứ trưởng thấy cần thiết.
e) Văn bản khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng theo quy định của pháp luật và ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản sau:
a) Văn bản trả lời kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.
b) Văn bản góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) và văn bản khác gửi các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Văn bản khác khi được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao.
4. Thủ trưởng các đơn vị ký Nội quy, Quy chế của đơn vị; văn bản hành chính phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị; văn bản hành chính gửi Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ.
5. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng ký các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
6. Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Y tế; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
7. Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo và kết luận của Lãnh đạo Bộ; chương trình công tác tuần, văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình công tác, văn bản theo quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước của Bộ; giấy giới thiệu công tác; văn bản hành chính; văn bản hướng dẫn về công tác văn phòng, lưu trữ, bảo vệ; báo cáo công tác; giấy mời họp; hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo quy định; sao các văn bản đã ban hành.
8. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản, giấy tờ về công tác cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
9. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản, giấy tờ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ; hợp đồng và các văn bản khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
10. Văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền Bộ trưởng phải được gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phân công cấp phó ký thay một số văn bản theo lĩnh vực công tác được giao và các công việc cụ thể, phải báo cáo Lãnh đạo Bộ.
11. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải ký văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ và trách nhiệm với dự thảo văn bản, đề án thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung của văn bản, đề án đó. Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chi được ký vào văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ, ký trách nhiệm trong trường hợp được sự ủy quyền hoặc phân công của Thủ trưởng đơn vị.
12. Trưởng phòng thuộc các đơn vị có con dấu riêng ký thừa lệnh Thủ trưởng đơn vị các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị theo quy định hoặc theo ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vấn đề về quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu của Bộ Y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu của Bộ Y tế?\nCăn cứ Điều 12 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\nQuản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu\n1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm quản lý văn bản gửi đến Bộ, xử lý văn bản đến và quản lý văn bản phát hành, văn bản đi theo quy định của pháp luật và Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ; đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ giao các đơn vị, báo cáo tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo Bộ.\n2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình; chỉ đạo công chức, viên chức của đơn vị cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành văn bản điện tử của Bộ và báo cáo Bộ theo quy định.\n3. Công chức, viên chức có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản theo sự phân công của Lãnh đạo đơn vị; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.\n4. Trong trường hợp chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, công chức, viên chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người thay thế. Nội dung bàn giao phải được thể hiện bằng văn bản và có xác nhận của Lãnh đạo phụ trách trực tiếp hoặc Lãnh đạo Bộ đối với trường hợp là Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.\nThẩm quyền ký văn bản của Bộ Y tế?\nTheo Điều 13 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\nThẩm quyền ký văn bản\n1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:\na) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; văn bản quản lý hành chính của Bộ, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế, các văn bản về tổ chức bộ máy, cán bộ theo quy định của pháp luật.\nb) Các văn bản trình các cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\nc) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Chính phủ ủy quyền.\nd) Phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư theo phân cấp về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Bộ.\nđ) Văn bản ủy quyền cho Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Khi đã được ủy quyền bằng văn bản thì được ký thừa ủy quyền và được dùng con dấu của Bộ.\ne) Các văn bản phức tạp có liên quan tới nhiều lĩnh vực hoặc văn bản khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết.\n2. Bộ trưởng giao các Thứ trưởng ký thay các văn bản sau:\na) Văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công.\nb) Văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Bộ.\nc) Văn bản góp ý, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản góp ý các dự thảo Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; văn bản thẩm định dự thảo Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.\nd) Các văn bản góp ý, cung cấp ý kiến pháp lý theo yêu cầu của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Trung ương và các Ban xây dựng Đảng.\nđ) Các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quy định tại khoản 3 Điều này có nội dung phức tạp, còn ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành trung ương nếu Thứ trưởng thấy cần thiết.\ne) Văn bản khác theo sự phân công của Bộ trưởng.\n3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa ủy quyền Bộ trưởng theo quy định của pháp luật và ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản sau:\na) Văn bản trả lời kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.\nb) Văn bản góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) và văn bản khác gửi các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nc) Văn bản khác khi được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao.\n4. Thủ trưởng các đơn vị ký Nội quy, Quy chế của đơn vị; văn bản hành chính phục vụ hoạt động quản lý, điều hành đơn vị; văn bản hành chính gửi Lãnh đạo Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ.\n5. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng ký các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.\n6. Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ Y tế; ký hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.\n7. Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo và kết luận của Lãnh đạo Bộ; chương trình công tác tuần, văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình công tác, văn bản theo quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước của Bộ; giấy giới thiệu công tác; văn bản hành chính; văn bản hướng dẫn về công tác văn phòng, lưu trữ, bảo vệ; báo cáo công tác; giấy mời họp; hợp đồng để thực hiện các nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo quy định; sao các văn bản đã ban hành.\n8. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với các văn bản, giấy tờ về công tác cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.\n9. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản, giấy tờ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của Bộ về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài chính, tài sản nhà nước thuộc Bộ; hợp đồng và các văn bản khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.\n10. Văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền Bộ trưởng phải được gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phân công cấp phó ký thay một số văn bản theo lĩnh vực công tác được giao và các công việc cụ thể, phải báo cáo Lãnh đạo Bộ.\n11. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải ký văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ và trách nhiệm với dự thảo văn bản, đề án thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung của văn bản, đề án đó. Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chi được ký vào văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ, ký trách nhiệm trong trường hợp được sự ủy quyền hoặc phân công của Thủ trưởng đơn vị.\n12. Trưởng phòng thuộc các đơn vị có con dấu riêng ký thừa lệnh Thủ trưởng đơn vị các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị theo quy định hoặc theo ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non
|
Chào Ban biên tập, theo như tôi để đánh giá chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non theo quy định mới thì có rất nhiều tiêu chí. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Việc xếp loại đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non theo quy định mới sau khi có điểm của các tiêu chí được quy định như thế nào?
|
Xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, cụ thể như sau:
- Đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 số tiêu chí đạt mức tốt, trong đó các tiêu chí 1, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 13, 14 và 15 đạt mức tốt;
- Đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 số tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí 1, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 13, 14 và 15 đạt từ mức khá trở lên;
- Đạt chuẩn hiệu trưởng: Có tất cả các tiêu chí được đánh giá từ mức đạt trở lên;
- Chưa đạt chuẩn hiệu trưởng: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non",
"role": "user"
},
{
"content": "Xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, cụ thể như sau:\n- Đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 số tiêu chí đạt mức tốt, trong đó các tiêu chí 1, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 13, 14 và 15 đạt mức tốt;\n- Đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 số tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí 1, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 13, 14 và 15 đạt từ mức khá trở lên;\n- Đạt chuẩn hiệu trưởng: Có tất cả các tiêu chí được đánh giá từ mức đạt trở lên;\n- Chưa đạt chuẩn hiệu trưởng: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Lam Anh - Lâm Đồng
|
Chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được quy định tại Điều 9 Nghị định 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, theo đó:
1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung; không áp dụng chế độ phụ cấp này đối với những người đã được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Người học được Nhà nước đảm bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng. Người học là cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
3. Hàng năm, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên được giao nhiệm vụ dạy tiếng dân tộc thiểu số, được giao thêm biên chế giáo viên tương ứng với số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Trên đây là tư vấn về chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 82/2010/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được quy định tại Điều 9 Nghị định 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, theo đó: \n1. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung; không áp dụng chế độ phụ cấp này đối với những người đã được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n2. Người học được Nhà nước đảm bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với từng đối tượng. Người học là cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.\n3. Hàng năm, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên được giao nhiệm vụ dạy tiếng dân tộc thiểu số, được giao thêm biên chế giáo viên tương ứng với số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về chế độ chính sách đối với giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 82/2010/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng nhà xưởng trong khu công nghiệp có cần phải xin giấy phép PCCC không?
|
Bên em đang xin giấy phép xây dựng trong khu công nghiệp, em muốn hỏi công trình bên em có cần xin giấy phép PCCC không ạ? Diện tích đất bên em là 100.000m2, và dự kiến xây trên 1/2. Xin tư vấn giúp với ạ.
|
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi thì các trường hợp sau đây cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC:
1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.
2. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường phổ thông và các loại trường khác có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.
3. Bệnh viện cấp huyện trở lên; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.
4. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có sức chứa từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động ngoài trời có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên...."Như vậy, công ty bạn xây dựng nhà xưởng trên nền đất có diện tích 100.000 m2 và thực hiện xây dựng trên 1/2 trên diện tích trên thì cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng nhà xưởng trong khu công nghiệp có cần phải xin giấy phép PCCC không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi thì các trường hợp sau đây cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC:\n1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.\n2. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường phổ thông và các loại trường khác có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.\n3. Bệnh viện cấp huyện trở lên; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.\n4. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có sức chứa từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động ngoài trời có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên....\"Như vậy, công ty bạn xây dựng nhà xưởng trên nền đất có diện tích 100.000 m2 và thực hiện xây dựng trên 1/2 trên diện tích trên thì cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trái phiếu chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích gì?
|
Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em đang tìm hiểu về hoạt động phát hành, hoán đổi các loại trái phiếu. Cho em hỏi, đối với trái phiếu chính quyền địa phương thì mục đích phát hành để làm gì? Em có thể tham khảo thông tin cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Diệu Huyền (huyen***@gmail.com)
|
Ngày 29/6/2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 100/2015/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước. Theo đó, chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 100/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP). Cụ thể là:
+ Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
+ Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Để bạn nắm rõ hơn về vấn đề này, Ban biên tập gửi bạn một số thông tin liên quan về hoạt động phát hành trái phiếu chính quyền địa phương như sau:
- Mệnh giá phát hành:
Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
- Kỳ hạn phát hành:
Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.
- Khối lượng phát hành
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.
- Lãi suất phát hành:
Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Thông tư 100/2015/TT-BTC.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trái phiếu chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 29/6/2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 100/2015/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước. Theo đó, chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).\nMục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 100/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:\nTrái phiếu chính quyền địa phương được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP). Cụ thể là:\n+ Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; \n+ Đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.\nĐể bạn nắm rõ hơn về vấn đề này, Ban biên tập gửi bạn một số thông tin liên quan về hoạt động phát hành trái phiếu chính quyền địa phương như sau:\n- Mệnh giá phát hành:\nTrái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.\n- Kỳ hạn phát hành:\nTrái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.\n- Khối lượng phát hành\nKhối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.\n- Lãi suất phát hành:\nLãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Thông tư 100/2015/TT-BTC.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để sinh viên sư phạm hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt là điều kiện gì?
|
Điều kiện để sinh viên sư phạm hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt là gì? Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cho sinh viên sư phạm là bao nhiêu? Em là học sinh cấp ba, đang dự tính học sư phạm. Em được biết sinh viên sư phạm có hỗ trợ, vậy thì điều kiện để được hưởng mức hỗ trợ này là gì ạ? Và mức hỗ trợ là bao nhiêu? Xin cám ơn ạ!
|
Điều kiện để sinh viên sư phạm hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt là gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi (sau đây gọi chung là sinh viên sư phạm).
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo sinh viên sư phạm (sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu); các cơ sở đào tạo giáo viên và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo.
Theo đó, bạn cần là sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi để được hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt.
Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cho sinh viên sư phạm
Căn cứ Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ như sau:
1. Mức hỗ trợ:
a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;
b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.
2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để sinh viên sư phạm hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt là điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để sinh viên sư phạm hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt là gì?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:\n2. Nghị định này áp dụng đối với:\na) Sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi (sau đây gọi chung là sinh viên sư phạm).\nb) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo sinh viên sư phạm (sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu); các cơ sở đào tạo giáo viên và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo.\nTheo đó, bạn cần là sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi để được hưởng mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt.\nMức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cho sinh viên sư phạm\nCăn cứ Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ như sau:\n1. Mức hỗ trợ:\na) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;\nb) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.\n2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu gồm những hoạt động nào?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Ban tư vấn cho tôi hỏi theo hệ thống ngành kinh tế mới thì nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu gồm những hoạt động nào? Mã ngành của nhóm này là gì? Chân thành cảm ơn!
Nhã Nam - Đồng Nai
|
Nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
242 - 2420: Sản xuất kim loại quý và kim loại màu
24201: Sản xuất kim loại quý
Nhóm này gồm:
- Sản xuất và tinh chế kim loại quý, chế tác hoặc không chế tác như: vàng, bạc, platinum... từ quặng hoặc kim loại vụn;
- Sản xuất hợp kim quý;
- Sản xuất sản phẩm sơ chế từ kim loại quý;
- Sản xuất bạc được cán vào kim loại cơ bản;
- Sản xuất vàng được cán vào kim loại cơ bản hoặc bạc;
- Sản xuất platinum và kim loại nhóm platinum được cán vào vàng, bạc và kim loại cơ bản;
- Sản xuất lá dát kim loại quý.
- Sản xuất đồ trang sức bằng kim loại quý được phân vào nhóm 32110 (Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan).
24202: Sản xuất kim loại màu
Nhóm này gồm:
- Sản xuất nhôm từ alumin;
- Sản xuất nhôm từ tinh chế điện phân chất thải nhôm và kim loại vụn;
- Sản xuất hợp kim nhôm;
- Sơ chế nhôm;
- Sản xuất chì, kẽm, thiếc từ quặng;
- Sản xuất chì, kẽm, thiếc từ tinh chế điện phân chất thải chì, kẽm, thiếc và kim loại vụn;
- Sản xuất hợp kim chì, kẽm và thiếc;
- Sơ chế chì, kẽm và thiếc;
- Sản xuất đồng từ quặng;
- Sản xuất đồng từ tinh chế điện phân chất thải đồng và kim loại vụn;
- Sản xuất hợp kim đồng;
- Sản xuất dây cầu chì;
- Sơ chế đồng;
- Sản xuất crôm, măng gan, ni ken... từ tinh chế điện phân và nhôm của chất thải crôm, măng gan, ni ken... và kim loại vụn;
- Sản xuất hợp kim crôm, măng gan, niken...
- Sơ chế crôm, măng gan, niken...
- Sản xuất các chất từ niken...
- Sản xuất kim loại uranium từ uranit và quặng khác;
- Luyện và tinh chế uranium;
Nhóm này cũng gồm:
- Sản xuất dây của những kim loại trên bằng cách kéo;
- Sản xuất ôxit nhôm (Alumina);
- Sản xuất kim loại bọc nhôm;
- Sản xuất lá dát nhôm (thiếc) được làm từ lá nhôm (thiếc) là vật liệu chính;
Loại trừ:
- Đúc kim loại màu được phân vào nhóm 24320 (Đúc kim loại màu);
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n242 - 2420: Sản xuất kim loại quý và kim loại màu\n24201: Sản xuất kim loại quý\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất và tinh chế kim loại quý, chế tác hoặc không chế tác như: vàng, bạc, platinum... từ quặng hoặc kim loại vụn;\n- Sản xuất hợp kim quý;\n- Sản xuất sản phẩm sơ chế từ kim loại quý;\n- Sản xuất bạc được cán vào kim loại cơ bản;\n- Sản xuất vàng được cán vào kim loại cơ bản hoặc bạc;\n- Sản xuất platinum và kim loại nhóm platinum được cán vào vàng, bạc và kim loại cơ bản;\n- Sản xuất lá dát kim loại quý.\n- Sản xuất đồ trang sức bằng kim loại quý được phân vào nhóm 32110 (Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan).\n24202: Sản xuất kim loại màu\nNhóm này gồm:\n- Sản xuất nhôm từ alumin;\n- Sản xuất nhôm từ tinh chế điện phân chất thải nhôm và kim loại vụn;\n- Sản xuất hợp kim nhôm;\n- Sơ chế nhôm;\n- Sản xuất chì, kẽm, thiếc từ quặng;\n- Sản xuất chì, kẽm, thiếc từ tinh chế điện phân chất thải chì, kẽm, thiếc và kim loại vụn;\n- Sản xuất hợp kim chì, kẽm và thiếc;\n- Sơ chế chì, kẽm và thiếc;\n- Sản xuất đồng từ quặng;\n- Sản xuất đồng từ tinh chế điện phân chất thải đồng và kim loại vụn;\n- Sản xuất hợp kim đồng;\n- Sản xuất dây cầu chì;\n- Sơ chế đồng;\n- Sản xuất crôm, măng gan, ni ken... từ tinh chế điện phân và nhôm của chất thải crôm, măng gan, ni ken... và kim loại vụn;\n- Sản xuất hợp kim crôm, măng gan, niken...\n- Sơ chế crôm, măng gan, niken...\n- Sản xuất các chất từ niken...\n- Sản xuất kim loại uranium từ uranit và quặng khác;\n- Luyện và tinh chế uranium;\nNhóm này cũng gồm:\n- Sản xuất dây của những kim loại trên bằng cách kéo;\n- Sản xuất ôxit nhôm (Alumina);\n- Sản xuất kim loại bọc nhôm;\n- Sản xuất lá dát nhôm (thiếc) được làm từ lá nhôm (thiếc) là vật liệu chính;\nLoại trừ:\n- Đúc kim loại màu được phân vào nhóm 24320 (Đúc kim loại màu);\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sản xuất kim loại quý và kim loại màu. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi hoạt động bộ máy của Ngân hàng Phát triển gồm những khoản nào?
|
Chi hoạt động bộ máy của Ngân hàng Phát triển gồm những khoản nào? Xin được hỏi.
|
Theo Khoản 3 Điều 23 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về chi phí của Ngân hàng Phát triển, trong đó:
Chi hoạt động bộ máy:
- Chi cho người lao động và người quản lý: Chi tiền lương, thù lao, tiền thưởng; các khoản đóng góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định; chi y tế, nghỉ phép theo chế độ hằng năm; các khoản chi có tính chất phúc lợi như quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm; chi trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi công tác phí; chi điện, nước, bưu phí, thông tin liên lạc, nhiên liệu, vật liệu, giấy, mực in, văn phòng phẩm; chi mua tài liệu, sách báo; chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; sáng kiến cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển; chi thực hiện các đề án, đề tài phục vụ công tác quản lý, hoạt động của Ngân hàng Phát triển; chi thuê tư vấn, thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nhân công thuê ngoài; chi cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán; chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan, phòng cháy chữa cháy, chi cho công tác quốc phòng an ninh; chi xuất bản tài liệu; chi tuyên truyền; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi đoàn ra, đoàn vào; chi các khoản phạt do vi phạm hợp đồng với khách hàng, phạt vi phạm hành chính bao gồm vi phạm pháp luật kế toán thống kê và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản nộp phạt thuộc trách nhiệm cá nhân); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà Ngân hàng Phát triển tham gia; chi hỗ trợ cho công tác đảng, đoàn thể (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
- Chi về tài sản: Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định chung đối với các doanh nghiệp; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi thuê tài sản (trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản); chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi nhượng bán, thanh lý tài sản bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi hoạt động bộ máy của Ngân hàng Phát triển gồm những khoản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 23 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về chi phí của Ngân hàng Phát triển, trong đó:\nChi hoạt động bộ máy:\n- Chi cho người lao động và người quản lý: Chi tiền lương, thù lao, tiền thưởng; các khoản đóng góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch; chi trợ cấp, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định; chi y tế, nghỉ phép theo chế độ hằng năm; các khoản chi có tính chất phúc lợi như quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm; chi trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;\n- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi công tác phí; chi điện, nước, bưu phí, thông tin liên lạc, nhiên liệu, vật liệu, giấy, mực in, văn phòng phẩm; chi mua tài liệu, sách báo; chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; sáng kiến cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển; chi thực hiện các đề án, đề tài phục vụ công tác quản lý, hoạt động của Ngân hàng Phát triển; chi thuê tư vấn, thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nhân công thuê ngoài; chi cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán; chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan, phòng cháy chữa cháy, chi cho công tác quốc phòng an ninh; chi xuất bản tài liệu; chi tuyên truyền; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi đoàn ra, đoàn vào; chi các khoản phạt do vi phạm hợp đồng với khách hàng, phạt vi phạm hành chính bao gồm vi phạm pháp luật kế toán thống kê và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản nộp phạt thuộc trách nhiệm cá nhân); chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà Ngân hàng Phát triển tham gia; chi hỗ trợ cho công tác đảng, đoàn thể (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); các chi phí khác theo quy định của pháp luật;\n- Chi về tài sản: Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định chung đối với các doanh nghiệp; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi thuê tài sản (trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản); chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi bảo hiểm tài sản; chi nhượng bán, thanh lý tài sản bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào với hành vi làm chết người trong lúc bắt cóc tống tiền?
|
Cho hỏi truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào với hành vi làm chết người trong lúc bắt cóc tống tiền? - Thắc mắc của bạn Hùng (Long An).
|
Bắt cóc tống tiền mà gây chết người thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;d) Đối với người dưới 16 tuổi;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Làm chết người;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo quy định nói trên, nếu hành vi bắt cóc nhằm tống tiền mà dẫn đến hậu quả chết người thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và áp dụng hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.Truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào với hành vi làm chết người trong lúc bắt cóc tống tiền? (Hình từ internet)Vụ án bắt cóc tống tiền gây chết người do Tòa án nào có thẩm quyền xét xử sơ thẩm?Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án như sau:1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.Điều 269 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo lãnh thổ của Tòa án như sau:1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Hành vi bắt cóc tống tiền mà gây chết người thuộc hành vi cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật hình sự 2015 với mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Do đó, hành vi bắt cóc tống tiền gây chết sẽ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.Người khởi kiện trong vụ án bắt cóc tống tiền gây chết người có được miễn án phí không?Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.Pháp luật quy định việc khởi kiện yêu cầu bồi thường về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định của pháp luật.Vậy, người khởi kiện trong vụ án bắt cóc tống tiền gây chết người sẽ được miễn án phí khi khởi kiện tại Tòa án.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào với hành vi làm chết người trong lúc bắt cóc tống tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bắt cóc tống tiền mà gây chết người thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;d) Đối với người dưới 16 tuổi;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Làm chết người;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo quy định nói trên, nếu hành vi bắt cóc nhằm tống tiền mà dẫn đến hậu quả chết người thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và áp dụng hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.Truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào với hành vi làm chết người trong lúc bắt cóc tống tiền? (Hình từ internet)Vụ án bắt cóc tống tiền gây chết người do Tòa án nào có thẩm quyền xét xử sơ thẩm?Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án như sau:1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.Điều 269 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo lãnh thổ của Tòa án như sau:1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Hành vi bắt cóc tống tiền mà gây chết người thuộc hành vi cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật hình sự 2015 với mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Do đó, hành vi bắt cóc tống tiền gây chết sẽ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.Người khởi kiện trong vụ án bắt cóc tống tiền gây chết người có được miễn án phí không?Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.Pháp luật quy định việc khởi kiện yêu cầu bồi thường về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định của pháp luật.Vậy, người khởi kiện trong vụ án bắt cóc tống tiền gây chết người sẽ được miễn án phí khi khởi kiện tại Tòa án.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Giáo viên mầm non hạng II
|
Xin hỏi, sắp tới đây tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên mầm non hạng II được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 20/03/2021) quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25, cụ thể:
- Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Giáo viên mầm non hạng II",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 20/03/2021) quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25, cụ thể:\n- Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không?
|
Cho hỏi: Người lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không? Câu hỏi của chị Kiên (Quảng Nam)
|
Người lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không?Căn cứ theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương cụ thể như sau:Hình thức trả lương1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì khi người sử dụng lao động trả lương bằng hình thức chuyển khoản là người phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương chứ không phải người lao động.Người lao động được ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương của mình trong trường hợp không thể nhận trực tiếp không?Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương cụ thể như sau:Nguyên tắc trả lương1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương của mình trong trường hợp không thể nhận trực tiếp.Tuy nhiên, việc ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương của mình phải phù hợp với quy định của pháp luật về ủy quyềnNgười lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không? (Hình từ Internet)Trường hợp người lao động ngừng việc dưới 14 ngày do thiên tai thì có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu không?Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc cụ thể như sau:Tiền lương ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu người lao động ngừng việc dưới 14 ngày do thiên tai thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc.Trong trường hợp này nếu người lao động ngừng việc dưới 14 ngày thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.Hiện nay, căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động theo vùng như sau:VùngMức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng)Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ)Vùng I4.680.00022.500Vùng II4.160.00020.000Vùng III3.640.00017.500Vùng IV3.250.00015.600Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không?Căn cứ theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức trả lương cụ thể như sau:Hình thức trả lương1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì khi người sử dụng lao động trả lương bằng hình thức chuyển khoản là người phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương chứ không phải người lao động.Người lao động được ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương của mình trong trường hợp không thể nhận trực tiếp không?Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương cụ thể như sau:Nguyên tắc trả lương1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương của mình trong trường hợp không thể nhận trực tiếp.Tuy nhiên, việc ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương của mình phải phù hợp với quy định của pháp luật về ủy quyềnNgười lao động phải chịu phí mở thẻ khi công ty trả lương bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng không? (Hình từ Internet)Trường hợp người lao động ngừng việc dưới 14 ngày do thiên tai thì có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu không?Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc cụ thể như sau:Tiền lương ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu người lao động ngừng việc dưới 14 ngày do thiên tai thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc.Trong trường hợp này nếu người lao động ngừng việc dưới 14 ngày thì người sử dụng lao động phải trả tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.Hiện nay, căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động theo vùng như sau:VùngMức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng)Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ)Vùng I4.680.00022.500Vùng II4.160.00020.000Vùng III3.640.00017.500Vùng IV3.250.00015.600Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.