title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Nghỉ phép năm có được tính vào thâm niên không?
Ngày nghỉ phép năm có được tính vào thâm niên không? Nghỉ phép năm có cần phải có lý do? Trong thời gian 45 ngày báo trước để nghỉ việc có được nghỉ phép năm?
Ngày nghỉ phép năm có được tính vào thâm niên không?  Câu hỏi: Dạ, xin được hỏi tôi có đọc luật thấy: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Như vậy, tôi ngày nghỉ phép và hưởng nguyên lương/năm là 12 ngày, vậy số ngày nghỉ phép đó có được tính vào để hưởng thâm niên không? Trả lời: Căn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày (Trường hợp của bạn 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường) Như vậy, cứ 05 năm làm việc người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm cho nên đối với trường hợp của bạn, khi xin nghỉ phép thì ngày nghỉ phép vẫn được tính theo thâm niên trong quy định này. Nghỉ phép năm có cần phải có lý do?  Câu hỏi: Cho hỏi theo quy định pháp luật lao động thì khi người lao động nghỉ phép năm thì có cần phải có lý do không? Trả lời: Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau: 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. Theo đó Luật không quy định khi nghỉ phép năm người lao động phải có lý do (tức không có lý do người lao động vẫn có thể nghỉ mà không bị ràng buộc). Tuy nhiên, quy định về trình tự thủ tục để xin nghỉ phép năm sẽ do NSDLĐ quyết định và có thể được quy định rõ trong nội quy, quy chế tại đơn vị và NLĐ phải tuân theo để được nghỉ phép năm. Thông thường sẽ yêu cầu NLĐ nêu rõ lý do xin nghỉ phép, bắt buộc phải nêu rõ lý do, nhưng lý do xin nghỉ phép này không phải là điều kiện để NSDLĐ có cho NLĐ nghỉ phép hay không. Chỉ cần tuân thủ quy định về xin nghỉ phép của đơn vị mình thì sẽ được nghỉ phép. Trong thời gian 45 ngày báo trước để nghỉ việc có được nghỉ phép năm? Câu hỏi: Tôi đã báo trước với công ty là 45 ngày sau tôi sẽ nghỉ việc vậy trong thời gian này tôi có thể nghỉ phép năm không? Tôi vẫn còn mấy ngày phép năm. Trả lời: Trường hợp này bạn vẫn còn là nhân viên của công ty thì quyền lợi, chế độ của bạn vẫn được đảm bảo theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo nội quy, quy chế của công ty và theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm, Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Điều 113 này cũng như các quy định khác có liên quan đều không quy định trong thời gian báo trước để nghỉ việc thì không được nghỉ phép năm. Cho nên chỉ cần tuân thủ quy định về nghỉ phép năm (trình tự, thủ tục) tại công ty thì bạn vẫn được nghỉ phép. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ phép năm có được tính vào thâm niên không?", "role": "user" }, { "content": "Ngày nghỉ phép năm có được tính vào thâm niên không? \nCâu hỏi: Dạ, xin được hỏi tôi có đọc luật thấy: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động. Như vậy, tôi ngày nghỉ phép và hưởng nguyên lương/năm là 12 ngày, vậy số ngày nghỉ phép đó có được tính vào để hưởng thâm niên không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:\nNgày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc\nCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày (Trường hợp của bạn 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường)\nNhư vậy, cứ 05 năm làm việc người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm cho nên đối với trường hợp của bạn, khi xin nghỉ phép thì ngày nghỉ phép vẫn được tính theo thâm niên trong quy định này.\n\nNghỉ phép năm có cần phải có lý do? \nCâu hỏi: Cho hỏi theo quy định pháp luật lao động thì khi người lao động nghỉ phép năm thì có cần phải có lý do không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau:\n1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\na) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\nb) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\nc) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\n2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\n3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.\n5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.\n6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.\n7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.\nTheo đó Luật không quy định khi nghỉ phép năm người lao động phải có lý do (tức không có lý do người lao động vẫn có thể nghỉ mà không bị ràng buộc).\nTuy nhiên, quy định về trình tự thủ tục để xin nghỉ phép năm sẽ do NSDLĐ quyết định và có thể được quy định rõ trong nội quy, quy chế tại đơn vị và NLĐ phải tuân theo để được nghỉ phép năm. Thông thường sẽ yêu cầu NLĐ nêu rõ lý do xin nghỉ phép, bắt buộc phải nêu rõ lý do, nhưng lý do xin nghỉ phép này không phải là điều kiện để NSDLĐ có cho NLĐ nghỉ phép hay không. Chỉ cần tuân thủ quy định về xin nghỉ phép của đơn vị mình thì sẽ được nghỉ phép.\n\nTrong thời gian 45 ngày báo trước để nghỉ việc có được nghỉ phép năm?\nCâu hỏi: Tôi đã báo trước với công ty là 45 ngày sau tôi sẽ nghỉ việc vậy trong thời gian này tôi có thể nghỉ phép năm không? Tôi vẫn còn mấy ngày phép năm.\n\nTrả lời:\nTrường hợp này bạn vẫn còn là nhân viên của công ty thì quyền lợi, chế độ của bạn vẫn được đảm bảo theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo nội quy, quy chế của công ty và theo quy định của pháp luật.\nCăn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm, Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Điều 113 này cũng như các quy định khác có liên quan đều không quy định trong thời gian báo trước để nghỉ việc thì không được nghỉ phép năm.\nCho nên chỉ cần tuân thủ quy định về nghỉ phép năm (trình tự, thủ tục) tại công ty thì bạn vẫn được nghỉ phép.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm kỳ là bao lâu?
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm kỳ là bao lâu? Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp? Tôi là giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp tôi muốn tìm hiểu thêm về chức danh giám đốc trung tâm, xin hỏi là giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm kỳ là bao lâu và có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm kỳ là bao lâu? Theo Khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp quy định như sau: 1. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm, đại diện cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 05 năm. Theo đó, nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục đào tạo nghề nghiệp là 05 năm. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp  Theo Khoản 3 Điều này cũng quy định giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Ban hành các quy chế, quy định trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp; b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của trung tâm; c) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng viên chức, người lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề nghiệp; tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông; đ) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp; h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với cơ quan quản lý trực tiếp; i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm kỳ là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm kỳ là bao lâu?\nTheo Khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp quy định như sau:\n1. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm, đại diện cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp.\nNhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 05 năm.\nTheo đó, nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục đào tạo nghề nghiệp là 05 năm.\nNhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp \nTheo Khoản 3 Điều này cũng quy định giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành các quy chế, quy định trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\nb) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của trung tâm;\nc) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng viên chức, người lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;\nd) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề nghiệp; tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông;\nđ) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;\ne) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;\ng) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\nh) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với cơ quan quản lý trực tiếp;\ni) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?
Cho hỏi: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay? Câu hỏi của chị Liên (Hậu Giang)
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP có ban hành mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tuy nhiên mẫu này đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, cụ thể:Từ mẫu số 07/PLI tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được thay đổi bởi mẫu số 07/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Tải về mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay:Tại đây!Việc báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như sau:- Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo mẫu số 07/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP được thay đổi bởi mẫu số 07/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.- Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo mẫu số 08/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được thay đổi bởi mẫu số 08/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.- Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.Lúc này, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Không báo có tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau thể như sau:Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động....Theo đó, đối với việc không báo có tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay?Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP có ban hành mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tuy nhiên mẫu này đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, cụ thể:Từ mẫu số 07/PLI tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được thay đổi bởi mẫu số 07/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Tải về mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay:Tại đây!Việc báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như sau:- Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo mẫu số 07/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP được thay đổi bởi mẫu số 07/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.- Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo mẫu số 08/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được thay đổi bởi mẫu số 08/PLI tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.- Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.Lúc này, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Không báo có tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau thể như sau:Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động....Theo đó, đối với việc không báo có tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng thành viên khi tiến hành họp có thể ghi âm không? Thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải có trình độ thạc sĩ?
Có thể ghi âm cuộc họp của Hội đồng thành viên không? Thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải có trình độ thạc sĩ? Bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có cần thông qua họp Hội đồng thành viên không?
Có thể ghi âm cuộc họp của Hội đồng thành viên không?Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định biên bản họp Hội đồng thành viên như sau:Biên bản họp Hội đồng thành viên1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.Như vậy, trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì cuộc họp Hội đồng thành viên có thể ghi âm hoặc lưu trữ dưới hình thức khác nêu trên.Có thể ghi âm cuộc họp của Hội đồng thành viên không? (Hình từ Internet)Thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải có trình độ thạc sĩ?Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước như sau:Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.4. Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên.5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, thành viên của Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn nêu trên. Ở đây trình độ chuyên môn không quy định cụ thể nếu Điều lệ công ty quy định phải có trình độ thạc sĩ thì phải đáp ứng tiêu chuẩn này.Bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có cần thông qua họp Hội đồng thành viên không?Khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cuộc họp hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên...2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;đ) Tổ chức lại, giải thể công ty.Theo quy định này, nếu Điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên quy định về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên thì sẽ thực hiện theo Điều lệ.Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng thành viên khi tiến hành họp có thể ghi âm không? Thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải có trình độ thạc sĩ?", "role": "user" }, { "content": "Có thể ghi âm cuộc họp của Hội đồng thành viên không?Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định biên bản họp Hội đồng thành viên như sau:Biên bản họp Hội đồng thành viên1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.Như vậy, trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì cuộc họp Hội đồng thành viên có thể ghi âm hoặc lưu trữ dưới hình thức khác nêu trên.Có thể ghi âm cuộc họp của Hội đồng thành viên không? (Hình từ Internet)Thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải có trình độ thạc sĩ?Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước như sau:Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.4. Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên.5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, thành viên của Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn nêu trên. Ở đây trình độ chuyên môn không quy định cụ thể nếu Điều lệ công ty quy định phải có trình độ thạc sĩ thì phải đáp ứng tiêu chuẩn này.Bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có cần thông qua họp Hội đồng thành viên không?Khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cuộc họp hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên...2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;đ) Tổ chức lại, giải thể công ty.Theo quy định này, nếu Điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên quy định về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên thì sẽ thực hiện theo Điều lệ.Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp thông báo đã giải thể, chấm dứt tồn tại theo mẫu nào? Mong được tư vấn.
Doanh nghiệp thông báo đã giải thể, chấm dứt tồn tại theo mẫu nào?Phụ lục V-24 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại như sau:Tải về mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại: Tại đâyTheo quy định nêu trên, doanh nghiệp thông báo đã giải thể, chấm dứt tồn tại theo mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại quy định tại Phụ lục V-24 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại áp dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Mức phạt tiền với hành vi không gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập?Đểm e khoản 1 Điều 57 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập như sau:Vi phạm về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Nghị quyết, Quyết định chia công ty đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;b) Không đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có) đối với doanh nghiệp bị tách hoặc không đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp được tách;c) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Nghị quyết, Quyết định tách công ty đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;d) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Hợp đồng hợp nhất đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;đ) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Hợp đồng sáp nhập đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;e) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp....Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, hành vi không gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạmViệc chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP việc chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập được thực hiện như sau:- Sau khi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.- Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ sở chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị chia, hợp nhất, sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế:+ Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, hợp nhất, sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện:++ Cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.- Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.- Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi:+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập.+ Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định- Trường hợp công ty bị chia, hợp nhất, sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập:+ Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại trong Cơ sở dữ liệu quốc giaTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp thông báo đã giải thể, chấm dứt tồn tại theo mẫu nào?Phụ lục V-24 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại như sau:Tải về mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại: Tại đâyTheo quy định nêu trên, doanh nghiệp thông báo đã giải thể, chấm dứt tồn tại theo mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại quy định tại Phụ lục V-24 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu thông báo về việc doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại áp dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Mức phạt tiền với hành vi không gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập?Đểm e khoản 1 Điều 57 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập như sau:Vi phạm về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Nghị quyết, Quyết định chia công ty đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;b) Không đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có) đối với doanh nghiệp bị tách hoặc không đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp được tách;c) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Nghị quyết, Quyết định tách công ty đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;d) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Hợp đồng hợp nhất đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;đ) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn Hợp đồng sáp nhập đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết;e) Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp....Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, hành vi không gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp bị sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạmViệc chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP việc chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập được thực hiện như sau:- Sau khi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.- Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ sở chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị chia, hợp nhất, sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế:+ Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, hợp nhất, sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện:++ Cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.- Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.- Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi:+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập.+ Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định- Trường hợp công ty bị chia, hợp nhất, sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập:+ Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại trong Cơ sở dữ liệu quốc giaTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí thường niên khác gì với phí duy trì tài khoản?
Cho tôi hỏi thế nào là tài khoản thu phí thường niên và phí thường niên và phí duy trì tài khoản có khác nhau như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Tài khoản thu phí thường niên là gì? Phí thường niên khác gì với phí duy trì tài khoản?Tài khoản thu phí thường niên là thuật ngữ khá thông dụng trong cuộc sống, đặc biệt là đối với lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho Tài khoản thu phí thường niên là gì.Để hiểu hơn về tài khoản thu phí thường niên là gì, có thể tham khảo nội dung sau:Đầu tiên, muốn tìm hiểu tài khoản thu phí thường niên là gì cần hiểu được phí thường niên là gì.Phí thường niên là khoản phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng hàng năm để duy trì một số dịch vụ hoặc sản phẩm nhất định.Phí thường niên thường được áp dụng cho các sản phẩm như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tếThứ hai, mục đích của phí thường niên là để bù đắp cho chi phí mà ngân hàng hoặc công ty tài chính phải bỏ ra để cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm cho khách hàng. Ví dụ, phí thường niên thẻ tín dụng được sử dụng để bù đắp cho chi phí phát hành thẻ, chi phí quản lý tài khoản, chi phí trả lãi cho khách hàng, ...Mức phí thường niên thường được tính theo năm và được quy định bởi ngân hàng hoặc công ty tài chính. Khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về phí thường niên của các sản phẩm và dịch vụ tài chính trên website của ngân hàng hoặc công ty tài chính đó.Như vậy, tài khoản thu phí thường niên là số tài khoản của thẻ ATM, số tài khoản thẻ thanh toán, số tài khoản thẻ tín dụng… mà ngân hàng cung cấp khi khách hàng đăng ký làm thẻ.Lưu ý: nếu khách hàng chỉ sử dụng tài khoản mà không sử dụng thẻ ngân hàng thì không cần đóng phí thường niênSo sánh giữa phí thường niên và phí duy trì tài khoản:Tiêu chíPhí thường niênPhí duy trì tài khoảnĐối tượng áp dụngThẻ ATMTài khoản ngân hàngThời gian thu phí định kỳHằng nămHằng thángĐiều kiện miễn thu phíĐạt tổng chi tiêu theo quy định từng loại thẻĐảm bảo số dư tối thiểu đạt mức quy định của ngân hàngCác thông tin kể trên chỉ mang tính tham khảo.Phí thường niên khác gì với phí duy trì tài khoản? (Hình từ Internet)Khi thu phí thường niên của thẻ ghi nợ nội địa cần tuân thủ theo nguyên tắc nào?Theo Điều 4 Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ như sau:Nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ1. Tổ chức phát hành thẻ được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ theo loại phí, mức phí do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ quy định tại biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình nhưng phải bảo đảm nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí nêu tại Biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục) ban hành kèm theo Thông tư này.2. Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành.3. Tổ chức phát hành thẻ không được thu phí từ chủ thẻ đối với những giao dịch thẻ không thành công hoặc giao dịch thẻ bị sai sót không phải do lỗi của chủ thẻ.4. Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ.5. Đơn vị chấp nhận thẻ không được thu phí giao dịch POS đối với chủ thẻ.Theo đó, khi thu phí thường niên của thẻ ghi nợ nội địa cần lưu ý các nguyên tắc sau:- Thu phí theo quyết định của Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ nhưng đảm bảo nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí mà Ngân hàng Nhà nước quy định- Không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành- Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻKhi sử dụng thẻ ghi nợ nội địa khách hàng cần tuân thủ theo nguyên tắc nào?Theo Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN quy định về nguyên tắc sử dụng thẻ ghi nợ nội địa như sau:[1] Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của tổ chức phát hành thẻ khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.[2] Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ.[3] Phạm vi sử dụng thẻ:- Thẻ ghi nợ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ;- Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng Mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.- Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.- Thẻ ghi nợ phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ một só trường hợp luật có quy định khácTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí thường niên khác gì với phí duy trì tài khoản?", "role": "user" }, { "content": "Tài khoản thu phí thường niên là gì? Phí thường niên khác gì với phí duy trì tài khoản?Tài khoản thu phí thường niên là thuật ngữ khá thông dụng trong cuộc sống, đặc biệt là đối với lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho Tài khoản thu phí thường niên là gì.Để hiểu hơn về tài khoản thu phí thường niên là gì, có thể tham khảo nội dung sau:Đầu tiên, muốn tìm hiểu tài khoản thu phí thường niên là gì cần hiểu được phí thường niên là gì.Phí thường niên là khoản phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng hàng năm để duy trì một số dịch vụ hoặc sản phẩm nhất định.Phí thường niên thường được áp dụng cho các sản phẩm như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tếThứ hai, mục đích của phí thường niên là để bù đắp cho chi phí mà ngân hàng hoặc công ty tài chính phải bỏ ra để cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm cho khách hàng. Ví dụ, phí thường niên thẻ tín dụng được sử dụng để bù đắp cho chi phí phát hành thẻ, chi phí quản lý tài khoản, chi phí trả lãi cho khách hàng, ...Mức phí thường niên thường được tính theo năm và được quy định bởi ngân hàng hoặc công ty tài chính. Khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về phí thường niên của các sản phẩm và dịch vụ tài chính trên website của ngân hàng hoặc công ty tài chính đó.Như vậy, tài khoản thu phí thường niên là số tài khoản của thẻ ATM, số tài khoản thẻ thanh toán, số tài khoản thẻ tín dụng… mà ngân hàng cung cấp khi khách hàng đăng ký làm thẻ.Lưu ý: nếu khách hàng chỉ sử dụng tài khoản mà không sử dụng thẻ ngân hàng thì không cần đóng phí thường niênSo sánh giữa phí thường niên và phí duy trì tài khoản:Tiêu chíPhí thường niênPhí duy trì tài khoảnĐối tượng áp dụngThẻ ATMTài khoản ngân hàngThời gian thu phí định kỳHằng nămHằng thángĐiều kiện miễn thu phíĐạt tổng chi tiêu theo quy định từng loại thẻĐảm bảo số dư tối thiểu đạt mức quy định của ngân hàngCác thông tin kể trên chỉ mang tính tham khảo.Phí thường niên khác gì với phí duy trì tài khoản? (Hình từ Internet)Khi thu phí thường niên của thẻ ghi nợ nội địa cần tuân thủ theo nguyên tắc nào?Theo Điều 4 Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ như sau:Nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ1. Tổ chức phát hành thẻ được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ theo loại phí, mức phí do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ quy định tại biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình nhưng phải bảo đảm nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí nêu tại Biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục) ban hành kèm theo Thông tư này.2. Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành.3. Tổ chức phát hành thẻ không được thu phí từ chủ thẻ đối với những giao dịch thẻ không thành công hoặc giao dịch thẻ bị sai sót không phải do lỗi của chủ thẻ.4. Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ.5. Đơn vị chấp nhận thẻ không được thu phí giao dịch POS đối với chủ thẻ.Theo đó, khi thu phí thường niên của thẻ ghi nợ nội địa cần lưu ý các nguyên tắc sau:- Thu phí theo quyết định của Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ nhưng đảm bảo nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí mà Ngân hàng Nhà nước quy định- Không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành- Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻKhi sử dụng thẻ ghi nợ nội địa khách hàng cần tuân thủ theo nguyên tắc nào?Theo Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN quy định về nguyên tắc sử dụng thẻ ghi nợ nội địa như sau:[1] Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của tổ chức phát hành thẻ khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.[2] Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ.[3] Phạm vi sử dụng thẻ:- Thẻ ghi nợ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ;- Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng Mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.- Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.- Thẻ ghi nợ phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ một só trường hợp luật có quy định khácTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung kiểm tra tại Sở Y tế về việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm
Nội dung kiểm tra tại Sở Y tế về việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Hạnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm, tuy nhiên tôi không tìm được văn bản. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung kiểm tra tại Sở Y tế về việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 38/2010/TT-BYT hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành tại địa phương và việc tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; 2. Công tác chỉ đạo việc thực hiện chính sách quốc gia về thuốc; 3. Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dược và mỹ phẩm mới ban hành; 4. Công tác tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về quản lý dược và mỹ phẩm; 5. Công tác tổ chức và phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm; 6. Công tác chỉ đạo các đơn vị về việc tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước; 7. Công tác chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt (GPs), đặc biệt là Thực hành tốt nhà thuốc (GPP); 8. Công tác chỉ đạo chuyên môn Phòng Y tế quận, huyện về công tác dược và mỹ phẩm trên địa bàn; 9. Công tác cấp giấy phép, tiếp nhận công bố liên quan đến thuốc và mỹ phẩm; 10. Công tác chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thực hiện quy định về quản lý dược và mỹ phẩm theo từng lĩnh vực: a) Quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất; b) Quản lý chất lượng thuốc; c) Quản lý thông tin quảng cáo thuốc; d) Quản lý giá thuốc; đ) Quản lý kinh doanh dược; e) Đăng ký thuốc; g) Đấu thầu, cung ứng thuốc; h) Quản lý dược bệnh viện; i) Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (DI & ADR); k) Quản lý mỹ phẩm. 11. Công tác thống kê và tổng hợp, báo cáo; 12. Công tác đào tạo nhân lực dược; 13. Công tác cải cách hành chính. Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung kiểm tra tại Sở Y tế về việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 38/2010/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung kiểm tra tại Sở Y tế về việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 38/2010/TT-BYT hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành tại địa phương và việc tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;\n2. Công tác chỉ đạo việc thực hiện chính sách quốc gia về thuốc;\n3. Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về dược và mỹ phẩm mới ban hành;\n4. Công tác tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về quản lý dược và mỹ phẩm;\n5. Công tác tổ chức và phối hợp liên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm;\n6. Công tác chỉ đạo các đơn vị về việc tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước;\n7. Công tác chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn về thực hành tốt (GPs), đặc biệt là Thực hành tốt nhà thuốc (GPP);\n8. Công tác chỉ đạo chuyên môn Phòng Y tế quận, huyện về công tác dược và mỹ phẩm trên địa bàn;\n9. Công tác cấp giấy phép, tiếp nhận công bố liên quan đến thuốc và mỹ phẩm;\n10. Công tác chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thực hiện quy định về quản lý dược và mỹ phẩm theo từng lĩnh vực:\na) Quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất;\nb) Quản lý chất lượng thuốc;\nc) Quản lý thông tin quảng cáo thuốc;\nd) Quản lý giá thuốc;\nđ) Quản lý kinh doanh dược;\ne) Đăng ký thuốc;\ng) Đấu thầu, cung ứng thuốc;\nh) Quản lý dược bệnh viện;\ni) Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (DI & ADR);\nk) Quản lý mỹ phẩm.\n11. Công tác thống kê và tổng hợp, báo cáo;\n12. Công tác đào tạo nhân lực dược;\n13. Công tác cải cách hành chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nội dung kiểm tra tại Sở Y tế về việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 38/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không ghi chuyên ngành học trên nội dung bằng đại học có đúng luật?
Tôi hiện đang là nữ hộ sinh trung cấp và đang học liên thông lên cử nhân nữ hộ sinh hệ đại học. Lúc đầu trường Đại học Trà Vinh tuyển sinh là học ngành điều dưỡng, chuyên ngành phụ sản nhưng nay trường thông báo theo Thông tư mới số 27 là cấp bằng sẽ chỉ ghi là ngành điều dưỡng, còn chuyên ngành phụ sản sẽ ghi trên phụ lục. Như vậy là trường có làm đúng quy định của luật pháp không hay do trường không được phép đào tạo cử nhân nữ hộ sinh nên ghi né tránh như vậy? Xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT thì: - Nội dung chính ghi trên văn bằng (trong đó có bằng đại học), bao gồm: 1. Tiêu đề: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc 2. Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương). 3. Ngành đào tạo. 4. Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng. 5. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng. 6. Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng. 7. Hạng tốt nghiệp (nếu có). 8. Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng. 9. Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định; 10. Số hiệu, số vào sổ gốc cấp văn bằng. - Nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng bao gồm: 1. Thông tin về người được cấp văn bằng: họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh. 2. Thông tin về văn bằng: tên cơ sở giáo dục đại học cấp bằng, chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo. 3. Thông tin về nội dung, kết quả học tập (nếu có): tên học phần hoặc môn học, số tín chỉ của từng học phần hoặc môn học, điểm học phần hoặc môn học, tổng số tín chỉ tích lũy, điểm trung bình, tên và kết quả luận văn, luận án, điểm xếp hạng tốt nghiệp. Trường hợp văn bằng được cấp khi các tín chỉ tích lũy ở những cơ sở đào tạo khác nhau, cần ghi rõ tên môn học, số tín chỉ của từng môn học được công nhận để xét tốt nghiệp và tên cơ sở đào tạo. 4. Thông tin kết nối với văn bằng: mã số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; số hiệu văn bằng. Kết hợp 2 quy định trên, cần phân biệt giữa việc ghi ngành đào tạo và chuyên ngành đào tạo. Theo đó, ngành đào tạo được ghi trên nội dung của văn bằng còn chuyên ngành đào tạo được ghi trên phụ lục văn bằng. Đối chiếu với trường hợp của chị, chị học ngành điều dưỡng, chuyên ngành phụ sản thì trên nội dung của bằng đại học sẽ ghi ngành học là điều dưỡng còn chuyên ngành phụ sản được ghi trên phụ lục bằng đại học. Do đó, trả lời của trường về cách ghi nội dung bằng đại học như trên là phù hợp với quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không ghi chuyên ngành học trên nội dung bằng đại học có đúng luật?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT thì:\n- Nội dung chính ghi trên văn bằng (trong đó có bằng đại học), bao gồm:\n1. Tiêu đề:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n2. Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương).\n3. Ngành đào tạo.\n4. Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng.\n5. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng.\n6. Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng.\n7. Hạng tốt nghiệp (nếu có).\n8. Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng.\n9. Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định;\n10. Số hiệu, số vào sổ gốc cấp văn bằng.\n- Nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng bao gồm:\n1. Thông tin về người được cấp văn bằng: họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh.\n2. Thông tin về văn bằng: tên cơ sở giáo dục đại học cấp bằng, chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo.\n3. Thông tin về nội dung, kết quả học tập (nếu có): tên học phần hoặc môn học, số tín chỉ của từng học phần hoặc môn học, điểm học phần hoặc môn học, tổng số tín chỉ tích lũy, điểm trung bình, tên và kết quả luận văn, luận án, điểm xếp hạng tốt nghiệp. Trường hợp văn bằng được cấp khi các tín chỉ tích lũy ở những cơ sở đào tạo khác nhau, cần ghi rõ tên môn học, số tín chỉ của từng môn học được công nhận để xét tốt nghiệp và tên cơ sở đào tạo.\n4. Thông tin kết nối với văn bằng: mã số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; số hiệu văn bằng.\nKết hợp 2 quy định trên, cần phân biệt giữa việc ghi ngành đào tạo và chuyên ngành đào tạo. Theo đó, ngành đào tạo được ghi trên nội dung của văn bằng còn chuyên ngành đào tạo được ghi trên phụ lục văn bằng.\nĐối chiếu với trường hợp của chị, chị học ngành điều dưỡng, chuyên ngành phụ sản thì trên nội dung của bằng đại học sẽ ghi ngành học là điều dưỡng còn chuyên ngành phụ sản được ghi trên phụ lục bằng đại học. Do đó, trả lời của trường về cách ghi nội dung bằng đại học như trên là phù hợp với quy định hiện hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Công thương có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với dịch vụ logistics và phòng vệ thương mại?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về dịch vụ logistics và phòng vệ thương mại như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về thương mại điện tử và kinh tế số, quản lý thị trường là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về xúc tiến thương mại như thế nào? Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về dịch vụ logistics và phòng vệ thương mại như thế nào? Tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về dịch vụ logistics như sau: 16. Về dịch vụ logistics a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics; b) Điều phối, hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội phát triển dịch vụ logistics. Tại Khoản 17 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về phòng vệ thương mại như sau: 17. Về phòng vệ thương mại: a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại bao gồm: Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; điều tra phòng vệ thương mại; b) Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc trợ giúp hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp khi bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại) của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; c) Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết các tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thương mại tại WTO và các tổ chức quốc tế. (Hình ảnh minh họa) Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về thương mại điện tử và kinh tế số, quản lý thị trường là gì? Tại Khoản 18 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về thương mại điện tử và kinh tế số như sau: 18. Về thương mại điện tử và kinh tế số: a) Thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Chủ trì, phối hợp, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử, chính sách và pháp luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử; b) Tổ chức thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển những mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương; c) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động thương mại điện tử; quản lý, giám sát hoạt động thương mại điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật; d) Thiết lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu cho thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ thuật dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương; đ) Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ số trong ngành công thương, hỗ trợ doanh nghiệp liên kết thông qua chuỗi giá trị, phát triển thị trường thúc đẩy hoạt động xuất khẩu; e) Thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, phát triển kinh tế số ngành công thương. Tại Khoản 19 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về quản lý thị trường như sau: 19. Về quản lý thị trường: a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị trường theo quy định của pháp luật; b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp là gì? Tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau: 20. Về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp: a) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh; tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định pháp luật; b) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về xúc tiến thương mại như thế nào? Tại Khoản 21 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về xúc tiến thương mại như sau: 21. Về xúc tiến thương mại: a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia theo quy định của pháp luật; xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định pháp luật; b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động quảng cáo thương mại, thương hiệu, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; c) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định của pháp luật; d) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Văn phòng xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài; quản lý các Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; đ) Thiết lập, vận hành và phát triển hệ thống hạ tầng xúc tiến thương mại, hạ tầng số phục vụ xúc tiến thương mại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Công thương có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với dịch vụ logistics và phòng vệ thương mại?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về dịch vụ logistics và phòng vệ thương mại như thế nào?\nTại Khoản 16 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về dịch vụ logistics như sau:\n\n16. Về dịch vụ logistics\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics;\nb) Điều phối, hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội phát triển dịch vụ logistics.\n\nTại Khoản 17 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về phòng vệ thương mại như sau:\n\n17. Về phòng vệ thương mại:\na) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại bao gồm: Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; điều tra phòng vệ thương mại;\nb) Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc trợ giúp hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp khi bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại) của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam;\nc) Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết các tranh chấp về các vụ kiện phòng vệ thương mại tại WTO và các tổ chức quốc tế.\n(Hình ảnh minh họa)\n\nNhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về thương mại điện tử và kinh tế số, quản lý thị trường là gì?\nTại Khoản 18 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về thương mại điện tử và kinh tế số như sau:\n\n18. Về thương mại điện tử và kinh tế số:\na) Thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Chủ trì, phối hợp, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử, chính sách và pháp luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử;\nb) Tổ chức thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển những mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động thương mại điện tử; quản lý, giám sát hoạt động thương mại điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật;\nd) Thiết lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu cho thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ thuật dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương;\nđ) Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ số trong ngành công thương, hỗ trợ doanh nghiệp liên kết thông qua chuỗi giá trị, phát triển thị trường thúc đẩy hoạt động xuất khẩu;\ne) Thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, phát triển kinh tế số ngành công thương.\n\nTại Khoản 19 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về quản lý thị trường như sau:\n\n19. Về quản lý thị trường:\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị trường theo quy định của pháp luật;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;\nc) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.\n\nNhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp là gì?\nTại Khoản 20 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau:\n\n20. Về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp:\na) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh; tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định pháp luật;\nb) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;\nc) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật.\n\nNhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về xúc tiến thương mại như thế nào?\nTại Khoản 21 Điều 2 Nghị định 96/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương về xúc tiến thương mại như sau:\n\n21. Về xúc tiến thương mại:\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia theo quy định của pháp luật; xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định pháp luật;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động quảng cáo thương mại, thương hiệu, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;\nc) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định của pháp luật;\nd) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Văn phòng xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước ngoài; quản lý các Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;\nđ) Thiết lập, vận hành và phát triển hệ thống hạ tầng xúc tiến thương mại, hạ tầng số phục vụ xúc tiến thương mại.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường ạ? Mong nhận được phản hồi từ anh chị. Xin cảm ơn!
*Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phố thông. Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT quy định điều kiện giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp trường như sau: - Đối tượng: Tham dự Hội thi cấp trường là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường - Điều kiện: + Phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải được viết thành báo cáo và đã được nhà trường công nhận và xếp loại; + Phải đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; có thời gian trực tiếp giảng dạy liên tục từ 3 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học được học sinh và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Đối với giáo viên các cấp học phổ thông ngoài các điều kiện trên còn phải được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng. *Đối với trường mầm non. Theo Điều 7 Thông tư 49/2011/TT-BGDĐT quy định điều kiện thi giáo viên dạy giỏi của trường mầm non như sau: - Đối tượng: Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường. - Điều kiện: + Giáo viên tham gia Hội thi phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm, hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, hoặc đồ dùng, đồ chơi (có thuyết minh kèm theo) do giáo viên tự sáng tạo đã áp dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng viết thành báo cáo hoặc đồ dùng, đồ chơi (có thuyết minh kèm theo) do giáo viên tự sáng tạo có hướng dẫn sử dụng, được nhà trường nhận xét, đánh giá và xếp loại khá trở lên trong thời gian 02 năm học gần nhất năm tổ chức Hội thi; + Giáo viên tham gia dự thi phải đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên của cấp học mầm non theo qui định; có thời gian trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ liên tục từ 2 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học, được cha mẹ trẻ và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Được đánh giá xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Trên đây là các điều kiện giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường", "role": "user" }, { "content": "*Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phố thông.\nTheo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT quy định điều kiện giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp trường như sau:\n- Đối tượng:\nTham dự Hội thi cấp trường là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường\n- Điều kiện:\n+ Phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã triển khai có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng phải được viết thành báo cáo và đã được nhà trường công nhận và xếp loại;\n+ Phải đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên; có thời gian trực tiếp giảng dạy liên tục từ 3 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học được học sinh và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Đối với giáo viên các cấp học phổ thông ngoài các điều kiện trên còn phải được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng.\n*Đối với trường mầm non.\nTheo Điều 7 Thông tư 49/2011/TT-BGDĐT quy định điều kiện thi giáo viên dạy giỏi của trường mầm non như sau:\n- Đối tượng: Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường.\n- Điều kiện:\n+ Giáo viên tham gia Hội thi phải có ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm, hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, hoặc đồ dùng, đồ chơi (có thuyết minh kèm theo) do giáo viên tự sáng tạo đã áp dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng viết thành báo cáo hoặc đồ dùng, đồ chơi (có thuyết minh kèm theo) do giáo viên tự sáng tạo có hướng dẫn sử dụng, được nhà trường nhận xét, đánh giá và xếp loại khá trở lên trong thời gian 02 năm học gần nhất năm tổ chức Hội thi;\n+ Giáo viên tham gia dự thi phải đạt trình độ chuẩn đào tạo trở lên của cấp học mầm non theo qui định; có thời gian trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ liên tục từ 2 năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức, quản lý lớp học, được cha mẹ trẻ và đồng nghiệp đánh giá cao, được lãnh đạo nhà trường xác nhận. Được đánh giá xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.\nTrên đây là các điều kiện giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công an giao thông có quyền xử phạt bao nhiêu?
Ban biên tập cho tôi hỏi Công an giao thông được xử phạt bao nhiêu?
Theo Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền xử phạt như sau: *Đối với chiến sĩ công an: => Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 500.000 đồng *Đối với Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ công an: => Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 1.500.000 đồng. *Đối với Trưởng đồn Công an giao thông: => Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 2.500.000 đồng; *Đối với Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt: => Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 25.000.000 đồng; *Đối với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt: => Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực (40.000.000 đồng) tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này; Trên đây là thẩm quyền xử phạt của công an giao thông. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công an giao thông có quyền xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền xử phạt như sau:\n*Đối với chiến sĩ công an:\n=> Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 500.000 đồng\n*Đối với Trạm trưởng, Đội trưởng của chiến sĩ công an:\n=> Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 1.500.000 đồng.\n*Đối với Trưởng đồn Công an giao thông:\n=> Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 2.500.000 đồng;\n*Đối với Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt:\n=> Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội nhưng không quá 25.000.000 đồng;\n*Đối với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt:\n=> Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực (40.000.000 đồng) tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;\nTrên đây là thẩm quyền xử phạt của công an giao thông.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bị phạt bao nhiêu tiền khi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng?
Chào anh chị Luật sư. Vừa qua, tôi có theo dõi các trang báo pháp luật thì thấy dạo gần đây hay có các vụ mua bán tài khoản ngân hàng nhưng không thấy có nêu các mức phạt với hành vi này, nên tôi có thắc mắc là mua bán trái phép tài khoản ngân hàng bị phạt bao nhiêu tiền và có bị phạt tù không? Mong anh chị Luật sư hỗ trợ. Tôi cảm ơn.
Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm c, điểm d, điểm g khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.10. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;Theo đó, khi cá nhân mua bán trái phép tài khoản ngân hàng sẽ bị phạt tiền tùy theo số lượng tài khoản ngân hàng mà mức phạt tiền thấp nhất là 40.000.000 đồng và cao nhất là 100.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do mua bán trái phép tài khoản ngân hàng. Với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.Bị phạt bao nhiêu tiền khi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng? (Hình từ Internet)Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng có bị phạt tù không?Theo Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng, theo đó:1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, tùy theo số lượng tài khoản ngân hàng mang ra mua bán mà hình phạt với tội danh này như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tài khoản ngân hàng sẽ tạm thời bị phong tỏa khi nào? Căn cứ Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về tạm khóa tài khoản thanh toán, cụ thể như sau:1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.2. Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định như sau:c) Từ chối yêu cầu tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc chưa phong tỏa tài khoản thanh toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;Như vậy, tài khoản ngân hàng sẽ tạm thời bị phong tỏa khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm c, điểm d, điểm g khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.10. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;Theo đó, khi cá nhân mua bán trái phép tài khoản ngân hàng sẽ bị phạt tiền tùy theo số lượng tài khoản ngân hàng mà mức phạt tiền thấp nhất là 40.000.000 đồng và cao nhất là 100.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do mua bán trái phép tài khoản ngân hàng. Với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.Bị phạt bao nhiêu tiền khi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng? (Hình từ Internet)Mua bán trái phép tài khoản ngân hàng có bị phạt tù không?Theo Điều 291 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng, theo đó:1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;b) Có tổ chức;c) Có tính chất chuyên nghiệp;d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, tùy theo số lượng tài khoản ngân hàng mang ra mua bán mà hình phạt với tội danh này như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Tài khoản ngân hàng sẽ tạm thời bị phong tỏa khi nào? Căn cứ Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về tạm khóa tài khoản thanh toán, cụ thể như sau:1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.2. Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định như sau:c) Từ chối yêu cầu tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc chưa phong tỏa tài khoản thanh toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;Như vậy, tài khoản ngân hàng sẽ tạm thời bị phong tỏa khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điểm mới Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay?
Tôi có thắc mắc: Có phải theo quy định mới tại Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay? (Câu hỏi của chị Vy - Bình Dương)
Điểm mới Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay?Căn cứ theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Hành vi bị nghiêm cấm1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Theo đó, tại quy định cũ Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì không có quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động tổ chức của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã bổ sung thêm nội dung này. Nổi bật là nội dung, nghiêm cấm hành vi gắn bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng là một hình thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, người quản lý, người điều hành, nhân viên của ngân hàng không được gắn bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay đối với khách hàng vay.Điểm mới Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay? (Hình từ Internet)Để được cấp Giấy phép tổ chức tín dụng cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, để được cấp Giấy phép tổ chức tín dụng cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.- Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng là bao lâu?Căn cứ theo Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về thời hạn cấp Giấy phép như sau:Thời hạn cấp Giấy phép1. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.3. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng là 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp Gi ấy phép do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.*Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Riêng khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điểm mới Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay?", "role": "user" }, { "content": "Điểm mới Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay?Căn cứ theo Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Hành vi bị nghiêm cấm1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Theo đó, tại quy định cũ Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì không có quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động tổ chức của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã bổ sung thêm nội dung này. Nổi bật là nội dung, nghiêm cấm hành vi gắn bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng là một hình thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, người quản lý, người điều hành, nhân viên của ngân hàng không được gắn bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay đối với khách hàng vay.Điểm mới Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Nghiêm cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay? (Hình từ Internet)Để được cấp Giấy phép tổ chức tín dụng cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, để được cấp Giấy phép tổ chức tín dụng cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.- Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng là bao lâu?Căn cứ theo Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về thời hạn cấp Giấy phép như sau:Thời hạn cấp Giấy phép1. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.3. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng là 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp Gi ấy phép do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.*Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Riêng khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng
Thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định thế nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Kim Trúc (0127***)
Thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định tại Điều 11 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau: 1. Thuê bao có yêu cầu thay đổi cặp khóa phải đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực. Trường hợp chứng thư số hết hiệu lực, thuê bao có nhu cầu tiếp tục sử dụng chứng thư số thực hiện các thủ tục theo Điều 5 Thông tư này. 2. Tổ chức quản lý thuê bao gửi Giấy đề nghị thay đổi cặp khóa theo Mẫu biểu 07 đính kèm Thông tư này qua mạng, nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thay đổi cặp khóa hợp lệ, tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số thực hiện thay đổi cặp khóa cho thuê bao và thông báo kết quả qua mạng hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp từ chối thì nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định tại Điều 11 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau:\n1. Thuê bao có yêu cầu thay đổi cặp khóa phải đảm bảo chứng thư số còn hiệu lực. Trường hợp chứng thư số hết hiệu lực, thuê bao có nhu cầu tiếp tục sử dụng chứng thư số thực hiện các thủ tục theo Điều 5 Thông tư này.\n2. Tổ chức quản lý thuê bao gửi Giấy đề nghị thay đổi cặp khóa theo Mẫu biểu 07 đính kèm Thông tư này qua mạng, nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thay đổi cặp khóa hợp lệ, tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số thực hiện thay đổi cặp khóa cho thuê bao và thông báo kết quả qua mạng hoặc qua đường bưu điện. Trường hợp từ chối thì nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thay đổi cặp khóa trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định và chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu được quy định như thế nào?
Xác định và chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu được quy định như thế nào? Thắc mắc trên là của Bạn Nguyễn Hùng Thanh, bạn có thắc mắc trên tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn.
Xác định và chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu được quy định tại Điều 11 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: 1. Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) hướng dẫn cơ sở giáo dục quốc dân, đơn vị gửi Bản đề nghị trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo mẫu số 01/BHYT ban hành kèm theo Quyết định này cho cơ quan BHXH trước ngày 31/10 hằng năm. 2. Bộ phận một cửa: tiếp nhận bản đề nghị trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của cơ sở giáo dục quốc dân, đơn vị chuyển cho Phòng Thu (hoặc bộ phận thu). 3. Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) tiếp nhận bản đề nghị trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện như sau: - Đối với cơ sở giáo dục quốc dân: Trong thời gian 02 ngày làm việc, căn cứ số học sinh, sinh viên tham gia BHYT, nhà trường lập danh sách theo mẫu số D03-TS ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT, Danh sách học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác theo mẫu số 03/BHYT ban hành kèm theo Quyết định này; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT, không phân biệt hộ khẩu thường trú) để xác định số thu BHYT của các đối tượng này, chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán) làm căn cứ trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu và chuyển Phòng Cấp sổ, thẻ (hoặc bộ phận cấp sổ, thẻ) để đối chiếu, theo dõi; - Đối với đơn vị: Hằng tháng, Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) có trách nhiệm xác định số tiền đóng BHYT cho người lao động thuộc đối tượng tham gia BHYT, chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán). 4. Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán) a) Tổ chức ký hợp đồng, trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cơ sở giáo dục quốc dân theo mẫu số C84a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC vào tháng đầu năm học hoặc khóa học; điều chỉnh phần kinh phí tăng, giảm tương ứng với số tiền thu BHYT thực tế và thanh lý hợp đồng theo mẫu số C84b-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC khi kết thúc năm tài chính. b) Hằng tháng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đơn vị được Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) xác nhận số tiền đã đóng BHYT trong tháng cho người lao động thuộc đối tượng tham gia BHYT. c) Tổng hợp kinh phí chi chăm sóc sức khỏe ban đầu vào quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh hằng năm tại tỉnh. 5. Phòng Giám định BHYT (hoặc bộ phận giám định) định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra điều kiện và việc sử dụng kinh phí dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục quốc dân, đơn vị theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định và chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xác định và chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu được quy định tại Điều 11 Quyết định 1399/QĐ-BHXH năm 2014 quy định về tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1. Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) hướng dẫn cơ sở giáo dục quốc dân, đơn vị gửi Bản đề nghị trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo mẫu số 01/BHYT ban hành kèm theo Quyết định này cho cơ quan BHXH trước ngày 31/10 hằng năm.\n2. Bộ phận một cửa: tiếp nhận bản đề nghị trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của cơ sở giáo dục quốc dân, đơn vị chuyển cho Phòng Thu (hoặc bộ phận thu).\n3. Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) tiếp nhận bản đề nghị trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện như sau:\n- Đối với cơ sở giáo dục quốc dân: Trong thời gian 02 ngày làm việc, căn cứ số học sinh, sinh viên tham gia BHYT, nhà trường lập danh sách theo mẫu số D03-TS ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT, Danh sách học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác theo mẫu số 03/BHYT ban hành kèm theo Quyết định này; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT, không phân biệt hộ khẩu thường trú) để xác định số thu BHYT của các đối tượng này, chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán) làm căn cứ trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu và chuyển Phòng Cấp sổ, thẻ (hoặc bộ phận cấp sổ, thẻ) để đối chiếu, theo dõi;\n- Đối với đơn vị: Hằng tháng, Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) có trách nhiệm xác định số tiền đóng BHYT cho người lao động thuộc đối tượng tham gia BHYT, chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán).\n4. Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc bộ phận kế toán)\na) Tổ chức ký hợp đồng, trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cơ sở giáo dục quốc dân theo mẫu số C84a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC vào tháng đầu năm học hoặc khóa học; điều chỉnh phần kinh phí tăng, giảm tương ứng với số tiền thu BHYT thực tế và thanh lý hợp đồng theo mẫu số C84b-HD ban hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC khi kết thúc năm tài chính.\nb) Hằng tháng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đơn vị được Phòng Thu (hoặc bộ phận thu) xác nhận số tiền đã đóng BHYT trong tháng cho người lao động thuộc đối tượng tham gia BHYT.\nc) Tổng hợp kinh phí chi chăm sóc sức khỏe ban đầu vào quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh hằng năm tại tỉnh.\n5. Phòng Giám định BHYT (hoặc bộ phận giám định) định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra điều kiện và việc sử dụng kinh phí dành cho chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục quốc dân, đơn vị theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tổ chức, nhiệm vụ Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tổ chức, nhiệm vụ Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hải Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Vì yêu cầu công việc, tôi cần tìm hiểu quy định trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức, nhiệm vụ Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Tổ chức: a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 150 giường bệnh hoặc bệnh viện hạng II trở lên phải thành lập Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn; nếu có dưới 150 giường bệnh thành lập Tổ kiểm soát nhiễm khuẩn; các phòng khám đa khoa và các trạm y tế cần có nhân viên phụ trách công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. b) Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn tùy theo quy mô bệnh viện có các bộ phận sau: hành chính-giám sát; khử khuẩn-tiệt khuẩn; giặt là và các bộ phận khác do Giám đốc quyết định. c) Lãnh đạo khoa (tổ): Có Trưởng khoa (tổ trưởng), các Phó trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng khoa. Trưởng khoa (tổ trưởng) có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành y, điều dưỡng hoặc dược và được đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn. 2. Nhiệm vụ: a) Xây dựng kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn định kỳ và hàng năm để trình Hội đồng (ban) Kiểm soát nhiễm khuẩn thẩm định trước khi Giám đốc (thủ trưởng) phê duyệt và tổ chức thực hiện. b) Đầu mối xây dựng các quy định, quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trên cơ sở các quy định, hướng dẫn chung của Bộ Y tế và trình Giám đốc (thủ trưởng) đơn vị phê duyệt và tổ chức thực hiện. c) Đầu mối phối hợp với các khoa, phòng liên quan giám sát công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, bao gồm: - Phát hiện, giám sát và báo cáo dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Phát hiện, nhận báo cáo các trường hợp nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế từ các khoa lâm sàng và kết quả nuôi cấy vi khuẩn từ khoa Vi sinh (xét nghiệm) và đề xuất các giải pháp can thiệp kịp thời. - Theo dõi và báo cáo các vi khuẩn kháng thuốc. d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động, giáo viên, học sinh, sinh viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thực hiện đúng quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong công tác khám, chữa bệnh. đ) Tuyên truyền, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, tham gia hợp tác quốc tế và chỉ đạo tuyến dưới về kiểm soát nhiễm khuẩn. e) Quản lý, giám sát các hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn, giặt là, cung cấp dụng cụ vô khuẩn, hoá chất sát khuẩn, khử khuẩn, đồ vải và vật tư tiêu hao phục vụ công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn đơn vị. g) Theo dõi, đánh giá, báo cáo phơi nhiễm và tai nạn rủi ro nghề nghiệp liên quan đến tác nhân vi sinh vật của thầy thuốc, nhân viên y tế. h) Tham gia cùng Khoa vi sinh, Khoa dược và các khoa lâm sàng theo dõi vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng kháng sinh hợp lý. i) Phối hợp với các khoa, phòng, các thành viên mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Trên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức, nhiệm vụ Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2009/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức, nhiệm vụ Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tổ chức:\na) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 150 giường bệnh hoặc bệnh viện hạng II trở lên phải thành lập Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn; nếu có dưới 150 giường bệnh thành lập Tổ kiểm soát nhiễm khuẩn; các phòng khám đa khoa và các trạm y tế cần có nhân viên phụ trách công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.\nb) Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn tùy theo quy mô bệnh viện có các bộ phận sau: hành chính-giám sát; khử khuẩn-tiệt khuẩn; giặt là và các bộ phận khác do Giám đốc quyết định.\nc) Lãnh đạo khoa (tổ): Có Trưởng khoa (tổ trưởng), các Phó trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng khoa. Trưởng khoa (tổ trưởng) có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành y, điều dưỡng hoặc dược và được đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn.\n2. Nhiệm vụ:\na) Xây dựng kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn định kỳ và hàng năm để trình Hội đồng (ban) Kiểm soát nhiễm khuẩn thẩm định trước khi Giám đốc (thủ trưởng) phê duyệt và tổ chức thực hiện.\nb) Đầu mối xây dựng các quy định, quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trên cơ sở các quy định, hướng dẫn chung của Bộ Y tế và trình Giám đốc (thủ trưởng) đơn vị phê duyệt và tổ chức thực hiện.\nc) Đầu mối phối hợp với các khoa, phòng liên quan giám sát công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, bao gồm:\n- Phát hiện, giám sát và báo cáo dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.\n- Phát hiện, nhận báo cáo các trường hợp nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế từ các khoa lâm sàng và kết quả nuôi cấy vi khuẩn từ khoa Vi sinh (xét nghiệm) và đề xuất các giải pháp can thiệp kịp thời.\n- Theo dõi và báo cáo các vi khuẩn kháng thuốc.\nd) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động, giáo viên, học sinh, sinh viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thực hiện đúng quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong công tác khám, chữa bệnh.\nđ) Tuyên truyền, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, tham gia hợp tác quốc tế và chỉ đạo tuyến dưới về kiểm soát nhiễm khuẩn.\ne) Quản lý, giám sát các hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn, giặt là, cung cấp dụng cụ vô khuẩn, hoá chất sát khuẩn, khử khuẩn, đồ vải và vật tư tiêu hao phục vụ công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn đơn vị.\ng) Theo dõi, đánh giá, báo cáo phơi nhiễm và tai nạn rủi ro nghề nghiệp liên quan đến tác nhân vi sinh vật của thầy thuốc, nhân viên y tế.\nh) Tham gia cùng Khoa vi sinh, Khoa dược và các khoa lâm sàng theo dõi vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng kháng sinh hợp lý.\ni) Phối hợp với các khoa, phòng, các thành viên mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn phát hiện, giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức, nhiệm vụ Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 18/2009/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hai người có thể nhận cùng một người làm con nuôi không?
Cho mình hỏi là trường hợp hai người thì có được nhận cùng một người làm con nuôi được hay không? Vấn đề này pháp luật quy định thế nào? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Theo quy định này thì chỉ có trường hợp hai vợ chồng cùng nhận một người con nuôi. Trong những trường hợp khác thì hai người không thể cùng nhận một người làm con nuôi được. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hai người có thể nhận cùng một người làm con nuôi không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định:\nMột người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.\nTheo quy định này thì chỉ có trường hợp hai vợ chồng cùng nhận một người con nuôi. Trong những trường hợp khác thì hai người không thể cùng nhận một người làm con nuôi được.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay động cơ của ghe có phải nộp thuế?
Chào luật sư ạ. Cho em hỏi muốn thay máy nhỏ lên máy lớn có cần phải đóng thuế hay hồ sơ đăng ký gì không ạ? Ghe vẫn là ghe cũ chỉ đổi máy thôi ạ?
Theo ghi nhận của chúng tôi theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp ghe của bạn là ghe cũ, động cơ máy bị hư hỏng hoặc trục trặc gì đó mà phải thay bằng động cơ mới thì không phải đóng thuế. Theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 thì phương tiện đường thuy nội địa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải đăng ký: (1) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người. (2) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người. (3) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người. Trường hợp phương tiện đường thủy nội địa thuộc một trong các trường hợp đăng ký trên đây chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định của pháp luật. Do đó: Trường hợp ghe của bạn lúc đầu đã thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký trên đây mà thay đổi động cơ - đồng nghĩa với việc thay đổi tính năng kỹ thuật của phương tiện thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm: - Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa; - 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; - Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; - Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp; - Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm. Trường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật dẫn đến thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký kể trên thì bạn phải thực hiện đăng ký phương tiện lần đầu theo quy định. Hồ sơ đăng ký lần đầu bao gồm: - Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa; - 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; - Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; - Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm. Trường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật nhưng vẫn không thuộc các trường hợp kể trên thì không phải đăng ký. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay động cơ của ghe có phải nộp thuế?", "role": "user" }, { "content": "Theo ghi nhận của chúng tôi theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp ghe của bạn là ghe cũ, động cơ máy bị hư hỏng hoặc trục trặc gì đó mà phải thay bằng động cơ mới thì không phải đóng thuế.\nTheo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 thì phương tiện đường thuy nội địa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải đăng ký:\n(1) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người.\n(2) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người.\n(3) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người.\nTrường hợp phương tiện đường thủy nội địa thuộc một trong các trường hợp đăng ký trên đây chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định của pháp luật.\nDo đó:\nTrường hợp ghe của bạn lúc đầu đã thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký trên đây mà thay đổi động cơ - đồng nghĩa với việc thay đổi tính năng kỹ thuật của phương tiện thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:\n- Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa;\n- 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;\n- Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ;\n- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp;\n- Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.\nTrường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật dẫn đến thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký kể trên thì bạn phải thực hiện đăng ký phương tiện lần đầu theo quy định. Hồ sơ đăng ký lần đầu bao gồm:\n- Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa;\n- 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;\n- Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ;\n- Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.\nTrường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật nhưng vẫn không thuộc các trường hợp kể trên thì không phải đăng ký.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí
Phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Văn Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về thiết kế, xây dựng công trình dầu khí. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thồng tin giúp, cụ thể là: Phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí quy định tại Điều 15 Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015  Quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: - Công trình dầu khí phải được phân chia thành các vùng theo mức độ rủi ro. - Các bộ phận chức năng trọng yếu của công trình dầu khí như “Phòng điều khiển trung tâm” phải được bố trí ở ngoài vùng nguy hiểm. Trường hợp không thể bố trí ngoài vùng nguy hiểm, phải có các giải pháp an toàn bổ sung để đảm bảo các bộ phận này có thể hoạt động được cho đến khi người vận hành rời bỏ công trình. - Nhà ở trên công trình biển phải được bảo vệ và cách ly với các khu vực khoan, khai thác và xử lý dầu khí. Trên đây là nội dung câu trả lời về phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí.  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí", "role": "user" }, { "content": "Phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí quy định tại Điều 15 Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015  Quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Công trình dầu khí phải được phân chia thành các vùng theo mức độ rủi ro.\n- Các bộ phận chức năng trọng yếu của công trình dầu khí như “Phòng điều khiển trung tâm” phải được bố trí ở ngoài vùng nguy hiểm. Trường hợp không thể bố trí ngoài vùng nguy hiểm, phải có các giải pháp an toàn bổ sung để đảm bảo các bộ phận này có thể hoạt động được cho đến khi người vận hành rời bỏ công trình.\n- Nhà ở trên công trình biển phải được bảo vệ và cách ly với các khu vực khoan, khai thác và xử lý dầu khí.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về phân vùng nguy hiểm đối với công trình dầu khí.  Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 04/2015/QĐ-TTg năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn báo trước khi chi nhánh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh
Cho mình hỏi trường hợp chi nhánh công ty bên mình muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh đã thông báo trước đó thì phải thông báo trước thời hạn bao lâu để được hoạt động ạ?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Như vậy, theo quy định này, chi nhánh của doanh nghiệp phải thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh trước ít nhất là 03 ngày làm việc nếu muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng trước đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn báo trước khi chi nhánh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\nTrường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.\nNhư vậy, theo quy định này, chi nhánh của doanh nghiệp phải thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh trước ít nhất là 03 ngày làm việc nếu muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng trước đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quan điểm và tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
Quan điểm và tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030? Mong được giải đáp
1. Quan điểm đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: 1. Bối cảnh hiện nay là thời cơ mà Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt, hành động mạnh mẽ để phát triển kinh tế số và xã hội số, phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh mới, mở ra các thị trường mới và tạo thêm nhiều nhu cầu việc làm mới, từ đó bứt phá vươn lên thay đổi thứ hạng quốc gia. Nhiệm vụ phát triển kinh tế số và xã hội số được đặt ở mức ưu tiên cao trong các chiến lược phát triển Quốc gia. 2. Thể chế, hạ tầng, nhân lực, người dân, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế số và xã hội số. Công nghệ số và dữ liệu số thấm sâu một cách tự nhiên mặc định vào mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân. a) Thể chế kiến tạo phát triển kinh tế số và xã hội số, đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và bảo đảm trách nhiệm tuân thủ pháp luật như nhau giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. b) Hạ tầng số đi trước một bước, phát triển với tốc độ nhanh, theo hướng Việt Nam làm chủ công nghệ lõi. c) Nhân lực số gồm lực lượng chuyên gia, nhân lực công nghệ số và người dân được phổ cập kỹ năng số đóng vai trò quyết định cho phát triển kinh tế số, xã hội số Quốc gia. d) Phát triển mỗi người dân thành một doanh nhân số, mỗi doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh thành một doanh nghiệp số, ứng dụng công nghệ số để kinh doanh trên môi trường mạng. đ) Tái cấu trúc, tối ưu hóa, gia tăng tỷ trọng và thẩm thấu kinh tế số trong toàn bộ nền kinh tế. Nhanh chóng chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, phát triển các mô hình kinh doanh mới, mở ra không gian tăng trưởng mới. 3. Giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong phát triển kinh tế số và xã hội số. a) Phát triển nhanh và bền vững. Với những mô hình đã chín muồi, đã chứng minh được hiệu quả thực tiễn thì nhanh chóng nhân rộng, đẩy mạnh triển khai. Với những mô hình mới chưa có quy định rõ ràng thì cho phép thí điểm, vừa làm vừa hoàn thiện mô hình trước khi triển khai nhân rộng. b) Phát triển toàn diện và có trọng điểm. Phát triển toàn diện các yếu tố nền móng cho kinh tế số và xã hội số và xác định một số ngành, lĩnh vực trọng tâm cần tập trung triển khai. c) Đổi mới sáng tạo và bảo vệ quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ. Đảm bảo cân đối hài hòa giữa đổi mới sáng tạo với bảo vệ quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn phát triển của Việt Nam. d) Bảo vệ chủ quyền số quốc gia và hội nhập quốc tế. Phát triển kinh tế số và xã hội số gắn liền với xây dựng và củng cố chủ quyền số quốc gia. Chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa thị trường cân đối với phát triển sản xuất trong nước, thu hút nguồn lực đầu tư một cách chọn lọc, phù hợp với chiến lược quốc gia. Thu hút đội ngũ chuyên gia trên thế giới cùng tham gia giải quyết các bài toán của Việt Nam. đ) Quản lý rủi ro trong quá trình chuyển đổi lên môi trường số, phát triển kinh tế số và xã hội số an toàn. Bảo vệ người dân, doanh nghiệp trước những nguy cơ, rủi ro, tác nhân xấu xâm hại tới lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng bảo vệ trẻ em và các đối tượng yếu thế trên môi trường mạng. 2. Tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Theo Mục II Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: Phát triển số với việc tạo tăng trưởng dựa trên yếu tố đầu vào là công nghệ số và dữ liệu số, trở thành một trong những phương thức phát triển chủ đạo mới để Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, bao trùm, thích ứng và kiên cường trước các thách thức trong thế giới nhiều biến động khó dự báo trước. Phát triển kinh tế số giúp người dân giàu có hơn, góp phần đưa Việt Nam vượt qua mức thu nhập trung bình thấp vào năm 2025, đạt mức thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và đạt mức thu nhập cao vào năm 2045. Phát triển xã hội số giúp người dân hạnh phúc hơn, tham gia các hoạt động xã hội toàn diện hơn, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thuận lợi hơn, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia số an toàn, nhân văn và rộng khắp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan điểm và tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?", "role": "user" }, { "content": "1. Quan điểm đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\n1. Bối cảnh hiện nay là thời cơ mà Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt, hành động mạnh mẽ để phát triển kinh tế số và xã hội số, phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh mới, mở ra các thị trường mới và tạo thêm nhiều nhu cầu việc làm mới, từ đó bứt phá vươn lên thay đổi thứ hạng quốc gia. Nhiệm vụ phát triển kinh tế số và xã hội số được đặt ở mức ưu tiên cao trong các chiến lược phát triển Quốc gia.\n2. Thể chế, hạ tầng, nhân lực, người dân, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế số và xã hội số. Công nghệ số và dữ liệu số thấm sâu một cách tự nhiên mặc định vào mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.\na) Thể chế kiến tạo phát triển kinh tế số và xã hội số, đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và bảo đảm trách nhiệm tuân thủ pháp luật như nhau giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.\nb) Hạ tầng số đi trước một bước, phát triển với tốc độ nhanh, theo hướng Việt Nam làm chủ công nghệ lõi.\nc) Nhân lực số gồm lực lượng chuyên gia, nhân lực công nghệ số và người dân được phổ cập kỹ năng số đóng vai trò quyết định cho phát triển kinh tế số, xã hội số Quốc gia.\nd) Phát triển mỗi người dân thành một doanh nhân số, mỗi doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh thành một doanh nghiệp số, ứng dụng công nghệ số để kinh doanh trên môi trường mạng.\nđ) Tái cấu trúc, tối ưu hóa, gia tăng tỷ trọng và thẩm thấu kinh tế số trong toàn bộ nền kinh tế. Nhanh chóng chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, phát triển các mô hình kinh doanh mới, mở ra không gian tăng trưởng mới.\n3. Giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong phát triển kinh tế số và xã hội số.\na) Phát triển nhanh và bền vững. Với những mô hình đã chín muồi, đã chứng minh được hiệu quả thực tiễn thì nhanh chóng nhân rộng, đẩy mạnh triển khai. Với những mô hình mới chưa có quy định rõ ràng thì cho phép thí điểm, vừa làm vừa hoàn thiện mô hình trước khi triển khai nhân rộng.\nb) Phát triển toàn diện và có trọng điểm. Phát triển toàn diện các yếu tố nền móng cho kinh tế số và xã hội số và xác định một số ngành, lĩnh vực trọng tâm cần tập trung triển khai.\nc) Đổi mới sáng tạo và bảo vệ quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ. Đảm bảo cân đối hài hòa giữa đổi mới sáng tạo với bảo vệ quyền riêng tư, quyền sở hữu trí tuệ, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn phát triển của Việt Nam.\nd) Bảo vệ chủ quyền số quốc gia và hội nhập quốc tế. Phát triển kinh tế số và xã hội số gắn liền với xây dựng và củng cố chủ quyền số quốc gia. Chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa thị trường cân đối với phát triển sản xuất trong nước, thu hút nguồn lực đầu tư một cách chọn lọc, phù hợp với chiến lược quốc gia. Thu hút đội ngũ chuyên gia trên thế giới cùng tham gia giải quyết các bài toán của Việt Nam.\nđ) Quản lý rủi ro trong quá trình chuyển đổi lên môi trường số, phát triển kinh tế số và xã hội số an toàn. Bảo vệ người dân, doanh nghiệp trước những nguy cơ, rủi ro, tác nhân xấu xâm hại tới lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng bảo vệ trẻ em và các đối tượng yếu thế trên môi trường mạng.\n2. Tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Mục II Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tầm nhìn đối với Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\nPhát triển số với việc tạo tăng trưởng dựa trên yếu tố đầu vào là công nghệ số và dữ liệu số, trở thành một trong những phương thức phát triển chủ đạo mới để Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, bao trùm, thích ứng và kiên cường trước các thách thức trong thế giới nhiều biến động khó dự báo trước.\nPhát triển kinh tế số giúp người dân giàu có hơn, góp phần đưa Việt Nam vượt qua mức thu nhập trung bình thấp vào năm 2025, đạt mức thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và đạt mức thu nhập cao vào năm 2045.\nPhát triển xã hội số giúp người dân hạnh phúc hơn, tham gia các hoạt động xã hội toàn diện hơn, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thuận lợi hơn, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia số an toàn, nhân văn và rộng khắp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về sơ đồ kiến trúc tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên môi trường cấp tỉnh
Được biết Bộ TNMT mới ban hành quy định về kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành, cho tôi hỏi theo quy định này thì sơ đồ kiến trúc tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên môi trường cấp tỉnh được quy định thế nào?
Căn cứ Mục 3 Chương IV Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định sơ đồ kiến trúc tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên môi trường cấp tỉnh như sau:   Hình 27: Sơ đồ Kiến trúc ƯDCNTT TN&MT cấp tỉnh Yêu cầu mô hình tham chiếu: - Về kênh giao tiếp: + Các kênh truy cập được tích hợp đảm bảo người sử dụng có thể lựa chọn kênh, đảm bảo sự thống nhất về tài khoản người sử dụng trên tất cả các kênh; + Thiết bị tương tác với CPĐT: máy tính cá nhân (PC); điện thoại thông minh (smart phone, tablet); máy tính Kiosk; + Môi trường tương tác với CPĐT: Internet; mạng WAN/LAN; mạng viễn thông, mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước; + Yêu cầu khi thiết kế thành phần Kiosk phải có giao diện tương tác với công dân, doanh nghiệp phải hỗ trợ tính năng cảm ứng ngoài tính năng dùng chuột để dễ dàng khi thao tác. - Về Cổng/Trang thông tin điện tử: + Bảo đảm tiêu chuẩn nội dung, kỹ thuật: Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; + Liên thông và tích hợp được các cổng/trang thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Sở; + Tích hợp với nền tảng chia sẻ, tích hợp của Tỉnh phục vụ việc trao đổi chia sẻ dữ liệu giữa các cổng/trang thông tin điện tử. - Về Dịch vụ công trực tuyến: + Cung cấp đầy đủ thông tin, dễ dàng tìm kiếm và truy cập trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của của Sở; + Có khả năng triển khai, tích hợp, bổ sung, mở rộng các dịch vụ công có sẵn hoặc xây dựng mới; + Nội dung chi tiết của các dịch vụ công sẽ được tích hợp với các phần mềm hỗ trợ xử lý nghiệp vụ. - Về Ứng dụng và CSDL: * Ứng dụng: + Hỗ trợ web (web-based) tối đa có thể, được tích hợp toàn bộ với cổng thông tin điện tử/Cổng dịch vụ hành chính công/Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ của Sở; + Tích hợp với hệ thống SSO dùng chung của Sở để người sử dụng có thể đăng nhập một lần cho tất cả các ứng dụng; + Cung cấp đầy đủ và dễ dàng truy cập hướng dẫn sử dụng; + Cung cấp đầy đủ thông tin về ứng dụng cho phép tích hợp, liên thông thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp của Tỉnh theo yêu cầu; + Giao diện người sử dụng thân thiện, đồng nhất. Sử dụng tiếng Việt Unicode tiêu chuẩn; + Cung cấp cơ chế ghi lưu biên bản hoạt động (log file) phục vụ việc quản lý lưu vết các truy cập vào hệ thống; + Cần xem xét, đánh giá đầy đủ khả năng nâng cấp, chỉnh sửa đối với các ứng đang được sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí trước khi quyết định thay thế hoàn toàn; + Tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật phát triển ứng dụng của Tỉnh, của Kiến trúc CQĐT của Tỉnh; + Cần có giải pháp an toàn thông tin mức ứng dụng và CSDL nhằm đảm bảo an toàn an toàn thông tin theo quy định. *) Cơ sở dữ liệu: + Có cơ chế sao lưu dữ liệu một cách an toàn, có thể khôi phục một cách dễ dàng và hạn chế việc mất mát dữ liệu khi sự cố xảy ra; + CSDL của các ứng dụng phải được thiết kế, khai báo, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo sự thống nhất về cấu trúc dữ liệu, về nội dung liệu và trình diễn dữ liệu với các CSDL dùng chung của Sở và trong toàn bộ hệ thống CQĐT của Tỉnh; + CSDL dùng chung của Sở cần được thiết kế, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo phù hợp với quy định, hướng dẫn, định hướng triển khai, vận hành, khai thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn của CSDL quốc gia tương ứng; + Trong một số trường hợp nhất định, CSDL cũng cho phép ứng dụng khai thác dữ liệu bằng các hình thức khác mà không thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu; + Ứng dụng các công nghệ mới nhất trong việc làm sạch dữ liệu, thu thập và phân tích dữ liệu, lưu trữ dữ liệu. - Về các dịch vụ chia sẻ, tích hợp: + Áp dụng hướng dẫn kỹ thuật chuẩn của Tỉnh để xây dựng, đăng ký với nền tảng chia sẻ tích hợp của Tỉnh, công bố, quản lý thay đổi dịch vụ một cách dễ dàng; + Các dịch vụ đã công bố có cung cấp mô tả rõ ràng về dịch vụ để các thành phần ứng dụng thành phần trong kiến trúc CPĐT có thể khai thác, sử dụng dịch vụ; + Sử dụng công nghệ dịch vụ web (Web Service); + Sử dụng các giao thức và chuẩn mở: XML, SOAP, WSDL, UDDI, ...; + Tích hợp công nghệ bảo mật (HTTPs, WS-Security); + Bảo mật dịch vụ cùng các cơ chế phân quyền triển khai, công bố, khai thác, tích hợp dịch vụ mức hệ thống (WS- Authentication Describes, WS-Policy Describes hay WS- Trust Describes, ...). - Về Hạ tầng kỹ thuật: + Tỉnh quản lý tập trung CSDL và các ứng dụng dùng chung của Tỉnh; triển khai các dịch vụ tích hợp, chia sẻ, liên thông dữ liệu toàn Tỉnh; + Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về TTDL triển khai trong cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu về vận hành, quản lý, triển khai ứng dụng tập dùng chung của Tỉnh; + Cơ quan nhà nước các cấp được trang bị mạng LAN, trang thiết bị CNTT, máy tính đầy đủ theo quy định phục vụ công việc; + Hạ tầng mạng WAN được xây dựng, hoàn thiện đảm bảo sự kết nối đến tất cả các cơ quan hành chính đến xã phục vụ việc triển khai các ứng dụng của CPĐT được thông suốt; + Mạng WAN, Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh, mạng LAN được tích hợp với hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng để đảm bảo việc quản lý, giám sát hạ tầng CNTT trọng yếu của Tỉnh được thuận tiện. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về sơ đồ kiến trúc tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên môi trường cấp tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 3 Chương IV Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định sơ đồ kiến trúc tham chiếu ứng dụng công nghệ thông tin Tài nguyên môi trường cấp tỉnh như sau:\n \n\nHình 27: Sơ đồ Kiến trúc ƯDCNTT TN&MT cấp tỉnh\nYêu cầu mô hình tham chiếu:\n- Về kênh giao tiếp:\n+ Các kênh truy cập được tích hợp đảm bảo người sử dụng có thể lựa chọn kênh, đảm bảo sự thống nhất về tài khoản người sử dụng trên tất cả các kênh;\n+ Thiết bị tương tác với CPĐT: máy tính cá nhân (PC); điện thoại thông minh (smart phone, tablet); máy tính Kiosk;\n+ Môi trường tương tác với CPĐT: Internet; mạng WAN/LAN; mạng viễn thông, mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước;\n+ Yêu cầu khi thiết kế thành phần Kiosk phải có giao diện tương tác với công dân, doanh nghiệp phải hỗ trợ tính năng cảm ứng ngoài tính năng dùng chuột để dễ dàng khi thao tác.\n- Về Cổng/Trang thông tin điện tử:\n+ Bảo đảm tiêu chuẩn nội dung, kỹ thuật: Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;\n+ Liên thông và tích hợp được các cổng/trang thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Sở;\n+ Tích hợp với nền tảng chia sẻ, tích hợp của Tỉnh phục vụ việc trao đổi chia sẻ dữ liệu giữa các cổng/trang thông tin điện tử.\n- Về Dịch vụ công trực tuyến:\n+ Cung cấp đầy đủ thông tin, dễ dàng tìm kiếm và truy cập trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của của Sở;\n+ Có khả năng triển khai, tích hợp, bổ sung, mở rộng các dịch vụ công có sẵn hoặc xây dựng mới;\n+ Nội dung chi tiết của các dịch vụ công sẽ được tích hợp với các phần mềm hỗ trợ xử lý nghiệp vụ.\n- Về Ứng dụng và CSDL:\n* Ứng dụng:\n+ Hỗ trợ web (web-based) tối đa có thể, được tích hợp toàn bộ với cổng thông tin điện tử/Cổng dịch vụ hành chính công/Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ của Sở;\n+ Tích hợp với hệ thống SSO dùng chung của Sở để người sử dụng có thể đăng nhập một lần cho tất cả các ứng dụng;\n+ Cung cấp đầy đủ và dễ dàng truy cập hướng dẫn sử dụng;\n+ Cung cấp đầy đủ thông tin về ứng dụng cho phép tích hợp, liên thông thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp của Tỉnh theo yêu cầu;\n+ Giao diện người sử dụng thân thiện, đồng nhất. Sử dụng tiếng Việt Unicode tiêu chuẩn;\n+ Cung cấp cơ chế ghi lưu biên bản hoạt động (log file) phục vụ việc quản lý lưu vết các truy cập vào hệ thống;\n+ Cần xem xét, đánh giá đầy đủ khả năng nâng cấp, chỉnh sửa đối với các ứng đang được sử dụng nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí trước khi quyết định thay thế hoàn toàn;\n+ Tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật phát triển ứng dụng của Tỉnh, của Kiến trúc CQĐT của Tỉnh;\n+ Cần có giải pháp an toàn thông tin mức ứng dụng và CSDL nhằm đảm bảo an toàn an toàn thông tin theo quy định.\n*) Cơ sở dữ liệu:\n+ Có cơ chế sao lưu dữ liệu một cách an toàn, có thể khôi phục một cách dễ dàng và hạn chế việc mất mát dữ liệu khi sự cố xảy ra;\n+ CSDL của các ứng dụng phải được thiết kế, khai báo, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo sự thống nhất về cấu trúc dữ liệu, về nội dung liệu và trình diễn dữ liệu với các CSDL dùng chung của Sở và trong toàn bộ hệ thống CQĐT của Tỉnh;\n+ CSDL dùng chung của Sở cần được thiết kế, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo phù hợp với quy định, hướng dẫn, định hướng triển khai, vận hành, khai thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn của CSDL quốc gia tương ứng;\n+ Trong một số trường hợp nhất định, CSDL cũng cho phép ứng dụng khai thác dữ liệu bằng các hình thức khác mà không thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu;\n+ Ứng dụng các công nghệ mới nhất trong việc làm sạch dữ liệu, thu thập và phân tích dữ liệu, lưu trữ dữ liệu.\n- Về các dịch vụ chia sẻ, tích hợp:\n+ Áp dụng hướng dẫn kỹ thuật chuẩn của Tỉnh để xây dựng, đăng ký với nền tảng chia sẻ tích hợp của Tỉnh, công bố, quản lý thay đổi dịch vụ một cách dễ dàng;\n+ Các dịch vụ đã công bố có cung cấp mô tả rõ ràng về dịch vụ để các thành phần ứng dụng thành phần trong kiến trúc CPĐT có thể khai thác, sử dụng dịch vụ;\n+ Sử dụng công nghệ dịch vụ web (Web Service);\n+ Sử dụng các giao thức và chuẩn mở: XML, SOAP, WSDL, UDDI, ...;\n+ Tích hợp công nghệ bảo mật (HTTPs, WS-Security);\n+ Bảo mật dịch vụ cùng các cơ chế phân quyền triển khai, công bố, khai thác, tích hợp dịch vụ mức hệ thống (WS- Authentication Describes, WS-Policy Describes hay WS- Trust Describes, ...).\n- Về Hạ tầng kỹ thuật:\n+ Tỉnh quản lý tập trung CSDL và các ứng dụng dùng chung của Tỉnh; triển khai các dịch vụ tích hợp, chia sẻ, liên thông dữ liệu toàn Tỉnh;\n+ Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về TTDL triển khai trong cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu về vận hành, quản lý, triển khai ứng dụng tập dùng chung của Tỉnh;\n+ Cơ quan nhà nước các cấp được trang bị mạng LAN, trang thiết bị CNTT, máy tính đầy đủ theo quy định phục vụ công việc;\n+ Hạ tầng mạng WAN được xây dựng, hoàn thiện đảm bảo sự kết nối đến tất cả các cơ quan hành chính đến xã phục vụ việc triển khai các ứng dụng của CPĐT được thông suốt;\n+ Mạng WAN, Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh, mạng LAN được tích hợp với hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng để đảm bảo việc quản lý, giám sát hạ tầng CNTT trọng yếu của Tỉnh được thuận tiện.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được nuôi rùa sulcata làm vật nuôi không?
Anh chị cho em hỏi: Tháng trước em có mua 1 bé rùa châu phi ( rùa sulcata ) với giá 3 triệu đồng về làm thú cưng. Vậy em có được nuôi rùa trong nhà có trái pháp luật không?
Theo Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định các loại loài thuộc động vật quý hiếm như sau: - Rùa ba-ta-gua miền nam; - Rùa hộp bua-rê (Rùa hộp trán vàng miền bắc); - Rùa hộp Việt Nam (Rùa hộp trán vàng miền nam); - Rùa trung bộ; - Rùa đầu to; - Rùa hộp ba vạch, rùa vàng; - Rùa hộp trán vàng (Rùa hộp tráng vàng miền trung); - Rùa hộp lưng đen; - Rùa sa nhân; - Rùa đất pul-kin; - Rùa đất châu Á; - Rùa đất sê-pôn; - Rùa đất speng-le-ri; - Rùa răng; - Rùa đất lớn; - Rùa ba gờ; - Rùa bốn mắt; - Rùa câm; - Rùa cổ bự; - Rùa đầm cổ đỏ; - Rùa núi vàng; - Rùa núi viền. Như vậy, rùa sulcata không phải là động vật quý hiếm nên bạn được phép nuôi rùa sulcata trong nhà. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được nuôi rùa sulcata làm vật nuôi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định các loại loài thuộc động vật quý hiếm như sau:\n- Rùa ba-ta-gua miền nam;\n- Rùa hộp bua-rê (Rùa hộp trán vàng miền bắc);\n- Rùa hộp Việt Nam (Rùa hộp trán vàng miền nam);\n- Rùa trung bộ;\n- Rùa đầu to;\n- Rùa hộp ba vạch, rùa vàng;\n- Rùa hộp trán vàng (Rùa hộp tráng vàng miền trung);\n- Rùa hộp lưng đen;\n- Rùa sa nhân;\n- Rùa đất pul-kin;\n- Rùa đất châu Á;\n- Rùa đất sê-pôn;\n- Rùa đất speng-le-ri;\n- Rùa răng;\n- Rùa đất lớn;\n- Rùa ba gờ;\n- Rùa bốn mắt;\n- Rùa câm;\n- Rùa cổ bự;\n- Rùa đầm cổ đỏ;\n- Rùa núi vàng;\n- Rùa núi viền.\nNhư vậy, rùa sulcata không phải là động vật quý hiếm nên bạn được phép nuôi rùa sulcata trong nhà.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng bị phạt thế nào?
Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Lan, đang sinh sống ở Hưng Yên. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Lan_098***)
Mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức kiểm toán có hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 2 Điều 43 Nghị định này) Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 43 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức kiểm toán có hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 2 Điều 43 Nghị định này)\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với tổ chức kiểm toán kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp mới, thu hồi, quản lý và kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số trên hệ thống E-COPAY như thế nào?
Việc cấp mới, thu hồi, quản lý và kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số trên hệ thống E-COPAY được quy định như thế nào? Mong sớm được giải đáp.
Cấp mới/thu hồi chứng thư số sử dụng trên hệ thống E-COPAY Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Quy chế quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử ban hành kèm theo Quyết định 283/QĐ-BHXH năm 2020 việc cấp mới/thu hồi chứng thư số sử dụng trên hệ thống E-COPAY được quy định như sau: 1. Cấp mới/thu hồi chứng thư số sử dụng trên hệ thống E-COPAY; Quy trình cấp mới, thu hồi, cấp đổi, quản lý chứng thư số khi Giám đốc, Kế toán trưởng ủy quyền Kế toán trưởng sử dụng chữ ký số trong hệ thống E-COPAY thực hiện theo các quy định trong Quyết định số 54/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Tổng Giám đốc BHXH Quy định về việc Ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dụng trong ngành Bảo hiểm xã hội. Kích hoạt/ngừng hiệu lực sử dụng chứng thư số trên hệ thống E-COPAY Căn cứ Khoản 2 Điều này khi có nhu cầu kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số trên hệ thống, đơn vị tổng hợp danh sách người sử dụng theo mẫu của Phụ lục 02, gửi về đơn vị thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu tương ứng như sau: - Đối với người dùng là cán bộ thuộc BHXH tỉnh, huyện: Gửi về phòng CNTT BHXH tỉnh để thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số. - Đối với người dùng là cán bộ thuộc Vụ TCKT, Vụ QLQ: Gửi về Trung tâm CNTT để thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số. Trên cơ sở đề nghị kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số của người sử dụng tại các cơ quan BHXH trong phạm vi quản lý, Quản trị ứng dụng Trung ương, Quản trị ứng dụng tỉnh thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số đã được đăng ký theo thông tin hiển thị trên hệ thống: Tên đăng nhập của người sử dụng trên hệ thống khớp với tên hiển thị trên chứng thư số được kích hoạt trong danh sách đề nghị kích hoạt/ngừng hiệu lực và thông báo theo Phụ lục số 03 cho đơn vị quản lý người dùng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp mới, thu hồi, quản lý và kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số trên hệ thống E-COPAY như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cấp mới/thu hồi chứng thư số sử dụng trên hệ thống E-COPAY\nCăn cứ Khoản 1 Điều 17 Quy chế quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử ban hành kèm theo Quyết định 283/QĐ-BHXH năm 2020 việc cấp mới/thu hồi chứng thư số sử dụng trên hệ thống E-COPAY được quy định như sau:\n1. Cấp mới/thu hồi chứng thư số sử dụng trên hệ thống E-COPAY; Quy trình cấp mới, thu hồi, cấp đổi, quản lý chứng thư số khi Giám đốc, Kế toán trưởng ủy quyền Kế toán trưởng sử dụng chữ ký số trong hệ thống E-COPAY thực hiện theo các quy định trong Quyết định số 54/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Tổng Giám đốc BHXH Quy định về việc Ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dụng trong ngành Bảo hiểm xã hội.\nKích hoạt/ngừng hiệu lực sử dụng chứng thư số trên hệ thống E-COPAY\nCăn cứ Khoản 2 Điều này khi có nhu cầu kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số trên hệ thống, đơn vị tổng hợp danh sách người sử dụng theo mẫu của Phụ lục 02, gửi về đơn vị thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu tương ứng như sau:\n- Đối với người dùng là cán bộ thuộc BHXH tỉnh, huyện: Gửi về phòng CNTT BHXH tỉnh để thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số.\n- Đối với người dùng là cán bộ thuộc Vụ TCKT, Vụ QLQ: Gửi về Trung tâm CNTT để thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số.\nTrên cơ sở đề nghị kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số của người sử dụng tại các cơ quan BHXH trong phạm vi quản lý, Quản trị ứng dụng Trung ương, Quản trị ứng dụng tỉnh thực hiện kích hoạt/ngừng hiệu lực chứng thư số đã được đăng ký theo thông tin hiển thị trên hệ thống: Tên đăng nhập của người sử dụng trên hệ thống khớp với tên hiển thị trên chứng thư số được kích hoạt trong danh sách đề nghị kích hoạt/ngừng hiệu lực và thông báo theo Phụ lục số 03 cho đơn vị quản lý người dùng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là những tài liệu nào?
Cho tôi hỏi: Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam được quy định như thế nào? Mong được tư vấn.
Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là gì? Khoản 2 Điều 17 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam như sau:Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm khi đi qua lãnh hải Việt Nam quy định tại Điều 24 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP... 3. Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc là những tài liệu chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu hoặc các chứng nhận bảo hiểm khác theo quy định của các công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.Theo quy định nêu trên, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là những tài liệu:+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, + Chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu hoặc các chứng nhận bảo hiểm khác theo quy định của các công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam không mang đầy đủ tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền? Khoản 1 Điều 24 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam không mang đầy đủ tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm đi qua lãnh hải Việt Nam1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc.2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;b) Không tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm môi trường.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam không mang đầy đủ tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải đáp ứng những yêu cầu gì?Khoản 3 Điều 94 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về yêu cầu đối với tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển như sau:Yêu cầu đối với tàu thuyền đến cảng biển1. Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép đến cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.2. Tàu thuyền chỉ được hoạt động tại cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.3. Trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.Theo quy định nêu trên, tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là những tài liệu nào?", "role": "user" }, { "content": "Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là gì? Khoản 2 Điều 17 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam như sau:Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm khi đi qua lãnh hải Việt Nam quy định tại Điều 24 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP... 3. Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc là những tài liệu chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu hoặc các chứng nhận bảo hiểm khác theo quy định của các công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.Theo quy định nêu trên, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là những tài liệu:+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, + Chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu hoặc các chứng nhận bảo hiểm khác theo quy định của các công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.Tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc đối với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam không mang đầy đủ tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền? Khoản 1 Điều 24 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam không mang đầy đủ tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc như sau:Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm đi qua lãnh hải Việt Nam1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc.2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;b) Không tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm môi trường.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân đi qua lãnh hải Việt Nam không mang đầy đủ tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải đáp ứng những yêu cầu gì?Khoản 3 Điều 94 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về yêu cầu đối với tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển như sau:Yêu cầu đối với tàu thuyền đến cảng biển1. Tất cả các loại tàu thuyền không phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép đến cảng biển khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.2. Tàu thuyền chỉ được hoạt động tại cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.3. Trường hợp tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.Theo quy định nêu trên, tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất mua bán không có bằng khoán, chỉ có giấy tay trước năm 1990
Xin chào quý luật sư! Tôi có vấn đề cần sự tư vấn pháp luật như sau: Vào năm 1990 ông A có bán đất cho ông B (bán cả phần đất không có trong bằng khoán, do của bố mẹ cho) nhưng chỉ có giấy tay  có xác nhận của những người xung quanh không có xác nhận của chính quyền thời gian sau ông B chết nhưng vẫn chưa thực hiện sang tên, đến năm 2010 con ông B liên hệ với ông A để thực hiện sang tên để thuận tiện nên hai bên đã làm lại hợp đồng chuyển nhượng thẳng cho con ông B phần đất có trong bằng khoán. Cho tôi hỏi luật sư sau này nếu có tranh chấp phần đất mua bán không có trong bằng khoán thì có dùng giấy tay mua bán vào năm 1990 để đòi quyền lợi được không? Và nó có bị mâu thuẫn với hợp đồng chuyển nhượng thực hiện vào năm 2010 không? Xin cám ơn quý luật sư.
Về nguyên tắc chung việc tranh chấp đât đai không thể trả lơi một hai câu được, vấn đề còn phụ thuộc vào tài liệu chứng cứ và quy định pháp luật của từng thời điểm, nhưng bạn có thể thấy những nội dung được chia ra làm 02 phần sau: - Căn cứ xác lập quyền sở hữu và sử dụng của bạn là Hợp đồng chuyển nhượng năm 1990. - Phần đất có giấy chứng nhận bạn đã có hợp đồng chuyển nhượng; - Phần đất chưa có giấy chứng nhận coi như bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 15/10/1993; - Bạn xem thêm sổ mục kê, sổ địa chính, sơ đồ nhà đất, trích lục bản đồ để xin cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất này.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất mua bán không có bằng khoán, chỉ có giấy tay trước năm 1990", "role": "user" }, { "content": "Về nguyên tắc chung việc tranh chấp đât đai không thể trả lơi một hai câu được, vấn đề còn phụ thuộc vào tài liệu chứng cứ và quy định pháp luật của từng thời điểm, nhưng bạn có thể thấy những nội dung được chia ra làm 02 phần sau:\n- Căn cứ xác lập quyền sở hữu và sử dụng của bạn là Hợp đồng chuyển nhượng năm 1990.\n- Phần đất có giấy chứng nhận bạn đã có hợp đồng chuyển nhượng;\n- Phần đất chưa có giấy chứng nhận coi như bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 15/10/1993;\n- Bạn xem thêm sổ mục kê, sổ địa chính, sơ đồ nhà đất, trích lục bản đồ để xin cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích đất này.", "role": "assistant" } ]
Có cần xin ý kiến của chồng nếu bán nhà, đất riêng không?
Tôi được bố mẹ cho một mảnh đất và đã làm nhà trên đất này từ trước khi lấy chồng. Bây giờ chồng tôi đi nước ngoài, tôi muốn bán mảnh đất này để mua nhà chung cư. Xin hỏi, tôi có thể tự bán mà không cần sự đồng ý của chồng không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng theo đó: - Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tuy nhiên căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy đinh: - Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn là tài sản được hình thành sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng và tài sản có được trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi người. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng tài sản riêng của mỗi người cũng có thể trở thành tài sản chung vợ chồng nếu như người sở hữu tài sản riêng nhập tài sản đó vào tài sản chung vợ chồng. Theo đó việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Còn nếu nhà đất đó vẫn là tài sản riêng của bạn thì bạn có toàn quyền chuyển nhượng mà không cần phải có sự đồng ý của chồng bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần xin ý kiến của chồng nếu bán nhà, đất riêng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng theo đó:\n- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\nTuy nhiên căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy đinh:\n- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng\nNhư vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn là tài sản được hình thành sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng và tài sản có được trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi người. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng tài sản riêng của mỗi người cũng có thể trở thành tài sản chung vợ chồng nếu như người sở hữu tài sản riêng nhập tài sản đó vào tài sản chung vợ chồng.\nTheo đó việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Còn nếu nhà đất đó vẫn là tài sản riêng của bạn thì bạn có toàn quyền chuyển nhượng mà không cần phải có sự đồng ý của chồng bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán thiết bị tín hiệu xe cấp cứu thì bị phạt đến 5 triệu đồng
Trường hợp một người bán thiết bị xe cấp cứu cho người khác để gắn vào ô tô của mình mà người đó không có giấy phép sử dụng loại thiết bị này thì phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 2i Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Hoạt động kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định; - Bán hoặc cho thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, hành vi bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên có thể bị phạt đến 5.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán thiết bị tín hiệu xe cấp cứu thì bị phạt đến 5 triệu đồng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2i Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n- Hoạt động kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định;\n- Bán hoặc cho thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, hành vi bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên có thể bị phạt đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài có phải phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn khi góp vốn vào công ty TNHH?
Người nước ngoài góp vốn vào công ty TNHH có phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn không? Hồ sơ đăng ký góp vốn gồm những nội dung gì? Công ty của tôi có dự định sẽ tiếp nhận thêm vốn góp của một nhà đầu tư là người nước ngoài. Xin hỏi, khi nhà đầu tư này góp vốn vào công ty TNHH của tôi thì có cần phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn hay không?
1. Người nước ngoài góp vốn vào công ty TNHH có phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn không? Tại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 có quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau: 1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này. Như vậy, theo quy định như trên, nhà đầu tư nước ngoài chỉ bắt buộc thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn trong một số trường hợp cụ thể. Nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn vào công ty của bạn thuộc một trong những trường hợp như trên thì mới phải đăng ký góp vốn. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn gồm những nội dung gì? Tại Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 có quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau: 3. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: 3.1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư năm 2020. 3.2. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp được thực hiện như sau: 3.2.1. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, căn cứ văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 3.2.2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có); b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; c) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; d) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai. Như vậy, hồ sơ đăng ký góp vốn sẽ có những hồ sơ theo quy định như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài có phải phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn khi góp vốn vào công ty TNHH?", "role": "user" }, { "content": "1. Người nước ngoài góp vốn vào công ty TNHH có phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn không?\nTại Điều 26 Luật Đầu tư 2020 có quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:\n\n1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;\nc) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.\n3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, nhà đầu tư nước ngoài chỉ bắt buộc thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn trong một số trường hợp cụ thể. Nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn vào công ty của bạn thuộc một trong những trường hợp như trên thì mới phải đăng ký góp vốn.\n2. Hồ sơ đăng ký góp vốn gồm những nội dung gì?\nTại Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 có quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:\n\n3. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp:\n3.1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư năm 2020.\n3.2. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp được thực hiện như sau:\n3.2.1. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.\nTrường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, căn cứ văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.\n3.2.2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:\na) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);\nb) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;\nd) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai.\n\nNhư vậy, hồ sơ đăng ký góp vốn sẽ có những hồ sơ theo quy định như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền xử phạt ra sao trong lĩnh vực đất đai?
Theo quy định thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường xử phạt trong lĩnh vực đất đai như thế nào? Mong nhận được giải đáp từ anh chị.
Theo Khoản 3 Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường xử phạt trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền xử phạt ra sao trong lĩnh vực đất đai?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường xử phạt trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;\n- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc nhập khẩu tàu cá có thể được thực hiện theo những hình thức nào?
Tôi đang tìm hiểu về việc nhập khẩu tàu cá và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc nhập khẩu tàu cá có thể được thực hiện theo những hình thức nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói tới hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2010/NĐ-CP về nhập khẩu tàu cá do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì việc nhập khẩu tàu cá có thể được thực hiện theo những hình thức sau đây: Nhập khẩu tàu cá bao gồm các hình thức: mua tàu cá của nước ngoài; tiếp nhận tàu cá của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam. Trên đây là nội dung trả lời về những hình thức nhập khẩu tàu cá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 52/2010/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc nhập khẩu tàu cá có thể được thực hiện theo những hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2010/NĐ-CP về nhập khẩu tàu cá do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì việc nhập khẩu tàu cá có thể được thực hiện theo những hình thức sau đây:\nNhập khẩu tàu cá bao gồm các hình thức: mua tàu cá của nước ngoài; tiếp nhận tàu cá của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hình thức nhập khẩu tàu cá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 52/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi nhận trợ cấp hàng tháng chết
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp người cao tuổi nhận hàng tháng qua đời, thân nhân tổ chức mai táng sẽ được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp mai táng phí?
Tại Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP, có quy định về những đối tượng sau khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng: Trong đó có. - Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; -Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; -Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. -Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Mức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội Và theo quy định tại Nghị định trên thì: Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng. Theo đó, mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi chết là 270.000* 20 = 5.400.000 đồng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi nhận trợ cấp hàng tháng chết", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP, có quy định về những đối tượng sau khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng: Trong đó có.\n- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;\n-Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;\n-Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.\n-Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.\nMức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội\nVà theo quy định tại Nghị định trên thì: Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.\nTheo đó, mức trợ cấp mai táng phí khi người cao tuổi chết là 270.000* 20 = 5.400.000 đồng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có phải làm biên bản nghiệm thu công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là nhân viên telesale của Công ty Bất động sản M, hợp đồng ký kết giữa tôi với công ty là 1 năm. Đến nay đã hết hạn hợp đồng, tôi có thắc mắc là khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có cần phải làm biên bản nghiệm thu công việc không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có cần phải làm biên bản nghiệm thu công việc không?Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, hiện tại vẫn chưa có quy định nào về việc khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải làm biên bản nghiệm thu công việc.Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty Bất động sản M thì phụ thuộc vào sự thỏa thuận của 2 bên có cần phải làm biên bản nghiệm thu công việc, đánh giá mức độ hoàn thành công việc hay là không.Có phải làm biên bản nghiệm thu công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng lao động?Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Trên đây là những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải làm biên bản nghiệm thu công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có cần phải làm biên bản nghiệm thu công việc không?Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.Như vậy, hiện tại vẫn chưa có quy định nào về việc khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải làm biên bản nghiệm thu công việc.Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty Bất động sản M thì phụ thuộc vào sự thỏa thuận của 2 bên có cần phải làm biên bản nghiệm thu công việc, đánh giá mức độ hoàn thành công việc hay là không.Có phải làm biên bản nghiệm thu công việc khi chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng lao động?Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Trên đây là những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là gì?
Bạn đọc Nguyễn Tuấn Tú, địa chỉ mail tuantu098****@gmail.com hỏi: Tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi làm việc tại một ngân hàng thương mại, chi nhánh nước ngoài. Do yêu cầu công việc và cũng là sự quan tâm, tôi thường xuyên tìm hiểu các quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Nhưng vẫn còn một số điều chưa rõ lắm, nêu trên. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giùm tôi. Trân trọng cảm ơn!
Tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: Tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của nhà đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là tài khoản ngoại tệ trước đầu tư). Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, được quy định tại Thông tư 12/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là gì?", "role": "user" }, { "content": "Tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:\nTài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của nhà đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 83/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là tài khoản ngoại tệ trước đầu tư).\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về tài khoản ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, được quy định tại Thông tư 12/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện ATLĐ, VSLĐ không duy trì đúng điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo GCN
Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trung Dũng, tôi sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện bị xử phạt như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01203***)
Căn cứ theo Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 10 và Điểm d Khoản 11 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP) 7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau: b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện; ... 10. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này; 11. Biện pháp khắc phục hậu quả: d) Buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 7 Điều này; Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện) có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ sẽ bị đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện ATLĐ, VSLĐ không duy trì đúng điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo GCN", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 10 và Điểm d Khoản 11 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n7. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;\n11. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nd) Buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 7 Điều này;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện) có thể sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ sẽ bị đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi cư trú của người được giám hộ theo quy định mới nhất
Cho hỏi theo luật mới quy định thế nào về nơi cư trú của người được giám hộ?
Điều 13 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về nơi cư trú của người được giám hộ như sau: 1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ. 2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi cư trú của người được giám hộ theo quy định mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Điều 13 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về nơi cư trú của người được giám hộ như sau:\n1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.\n2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay là bao nhiêu?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay là bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Quý - Phú Yên
Phí được hiểu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo luật phí và lệ phí. Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 118/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay như sau: Phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay là 150.000 đồng + (số tấn thủy sản x 15.000 đồng/tấn). Lưu ý: Tối đa 700.000 đồng/lần. Trên đây là nội dung giải đáp về mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Phí được hiểu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo luật phí và lệ phí.\nTheo đó, tại Điều 4 Thông tư 118/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay như sau:\nPhí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản hiện nay là 150.000 đồng + (số tấn thủy sản x 15.000 đồng/tấn).\nLưu ý: Tối đa 700.000 đồng/lần.\nTrên đây là nội dung giải đáp về mức thu phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm được quy định như thế nào?
Điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Cá Tra là một mặt hàng thương phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên việc nuôi, chế biến cá Tra hiện nay còn chưa đồng đều và khoa học. Tôi khá quan tâm tới nội dung này và cũng đang nghiên cứu các vấn đề pháp lý về nuôi, chế biến cá Tra. Cho tôi hỏi: Điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Lệ Quyên, Bắc Giang (SĐT: 016***)
Điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm được quy định tại Điều 4 Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra, theo đó:   1. Địa điểm, diện tích nuôi cá Tra thương phẩm phải phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 2. Được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương xác nhận việc đăng ký diện tích và sản lượng nuôi cá Tra thương phẩm. 3. Cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải đảm bảo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản; được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương chứng nhận, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm. 4. Sử dụng giống, thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy định của pháp luật. 5. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo VietGAP hoặc chứng chỉ quốc tế phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam. (Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-BNNPTNT) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm, được quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm được quy định tại Điều 4 Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra, theo đó:  \n1. Địa điểm, diện tích nuôi cá Tra thương phẩm phải phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n2. Được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương xác nhận việc đăng ký diện tích và sản lượng nuôi cá Tra thương phẩm.\n3. Cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải đảm bảo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản; được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương chứng nhận, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm.\n4. Sử dụng giống, thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy định của pháp luật.\n5. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo VietGAP hoặc chứng chỉ quốc tế phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam.\n(Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-BNNPTNT)\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm, được quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Hoàng Anh, tôi đang tìm hiểu quy định về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. - Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp. - Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm). Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.\n- Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.\n- Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai là người có quyền bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện?
Dạ cho em hỏi trường hợp bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ai là người có quyền ạ?
Điểm d Khoản 1 Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện. Căn cứ theo quy định nêu trên thì Hội đồng nhân dân huyện có thẩm quyền bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai là người có quyền bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện?", "role": "user" }, { "content": "Điểm d Khoản 1 Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau:\nNhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:\nBầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện.\nCăn cứ theo quy định nêu trên thì Hội đồng nhân dân huyện có thẩm quyền bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng là gì?
Xin chào, tôi tên Hoàng Cẩn sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Theo thông tin tôi được biết Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Vì nhu cầu công việc nên tôi có tìm hiểu đôi chút, tuy nhiên có một số thuật ngữ tôi không hiểu lắm, các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé: Bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng là gì? Các bạn hỗ trợ giúp nhé. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 2 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau: - Bên thứ ba là các cá nhân, doanh nghiệp (không bao gồm tổ chức tín dụng nước ngoài và các thành viên thuộc tổ chức tín dụng nước ngoài trong trường hợp tổ chức là đơn vị phụ thuộc, hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài) có thỏa thuận bằng văn bản (gọi chung là hợp đồng sử dụng dịch vụ) với tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin. - Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm điểm yếu về mặt kỹ thuật là thành phần trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp; Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu. Trên đây là nội dung tư vấn về Bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 2 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau:\n- Bên thứ ba là các cá nhân, doanh nghiệp (không bao gồm tổ chức tín dụng nước ngoài và các thành viên thuộc tổ chức tín dụng nước ngoài trong trường hợp tổ chức là đơn vị phụ thuộc, hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài) có thỏa thuận bằng văn bản (gọi chung là hợp đồng sử dụng dịch vụ) với tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm điểm yếu về mặt kỹ thuật là thành phần trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp; Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bên thứ ba trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
50 tuổi có thể tham gia tình nguyện Dân quân tự vệ được hay không?
50 tuổi có thể tham gia tình nguyện nghĩa vụ Dân quân tự vệ được không? Đăng ký thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ như thế nào? Chào ban biên tập, tôi là nam năm nay 50 tuổi rồi, đã nghỉ việc ở chỗ làm và giờ về kinh doanh quán nhỏ tại địa phương, bây giờ tôi muốn đăng ký tham gia Dân quân tự vệ có được không? Xin được giải đáp.
50 tuổi có thể tham gia tình nguyện Dân quân tự vệ được không? Căn cứ Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: 1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. 2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này. Như vậy, trường hợp của anh năm nay 50 tuổi tình nguyện tham gia thì vẫn có thể thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ theo quy định trên. Đăng ký thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ như thế nào? Theo Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: 1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau: a) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; c) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "50 tuổi có thể tham gia tình nguyện Dân quân tự vệ được hay không?", "role": "user" }, { "content": "50 tuổi có thể tham gia tình nguyện Dân quân tự vệ được không?\nCăn cứ Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.\nNhư vậy, trường hợp của anh năm nay 50 tuổi tình nguyện tham gia thì vẫn có thể thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ theo quy định trên.\nĐăng ký thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ như thế nào?\nTheo Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:\n1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:\na) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nb) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\nc) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán
Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Nhật Hoàng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thới Lai, Cần Thơ. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể như sau: Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0978******)
Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán tại đơn vị kiểm toán quy định tại Điều 12 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/01/2018), cụ thể như sau: 1. Kiểm toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kiểm toán trưởng chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tổ chức thẩm định và lập báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán theo những nội dung sau: a) Việc tuân thủ quy định mẫu kế hoạch kiểm toán về kết cấu, nội dung kế hoạch kiểm toán. b) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu thập được, đặc biệt là tính đầy đủ và phù hợp của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán. c) Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu năm của Kiểm toán nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán. d) Tính phù hợp, thống nhất giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp và thủ tục kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính và các thông tin khác và giữa các nội dung này. đ) Việc xác định phạm vi (tiêu chí lựa chọn đơn vị, đầu mối được kiểm toán; sự phù hợp giữa đơn vị, đầu mối được kiểm toán với tiêu chí lựa chọn); việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; sự phù hợp giữa phương pháp kiểm toán với phạm vi, đối tượng, mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán. e) Về bố trí thời gian, lịch kiểm toán, lãnh đạo Đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự của các Tổ kiểm toán: Mức độ hợp lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở trường của kiểm toán viên; tiết kiệm, đúng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, quy định khác có liên quan. g) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật trình bày, chính tả, đơn vị tính, dấu ngăn cách các chữ số,… 2. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán- Các đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định kế hoạch kiểm toán tổng quát trước khi Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt. Nội dung thẩm định kế hoạch kiểm toán tổng quát theo quy định của Kiểm toán nhà nước. - Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền, ký, gửi các đơn vị thuộc bộ máy điều hành theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Trên đây là nội dung câu trả lời đối với thắc mắc về việc xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán tại đơn vị kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán", "role": "user" }, { "content": "Xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán tại đơn vị kiểm toán quy định tại Điều 12 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành (có hiệu lực từ ngày 05/01/2018), cụ thể như sau:\n1. Kiểm toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát.\nKiểm toán trưởng chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tổ chức thẩm định và lập báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán theo những nội dung sau:\na) Việc tuân thủ quy định mẫu kế hoạch kiểm toán về kết cấu, nội dung kế hoạch kiểm toán.\nb) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu thập được, đặc biệt là tính đầy đủ và phù hợp của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán.\nc) Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu năm của Kiểm toán nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.\nd) Tính phù hợp, thống nhất giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp và thủ tục kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính và các thông tin khác và giữa các nội dung này.\nđ) Việc xác định phạm vi (tiêu chí lựa chọn đơn vị, đầu mối được kiểm toán; sự phù hợp giữa đơn vị, đầu mối được kiểm toán với tiêu chí lựa chọn); việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; sự phù hợp giữa phương pháp kiểm toán với phạm vi, đối tượng, mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán.\ne) Về bố trí thời gian, lịch kiểm toán, lãnh đạo Đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự của các Tổ kiểm toán: Mức độ hợp lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở trường của kiểm toán viên; tiết kiệm, đúng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, quy định khác có liên quan.\ng) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật trình bày, chính tả, đơn vị tính, dấu ngăn cách các chữ số,…\n2. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán- Các đơn vị thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định kế hoạch kiểm toán tổng quát trước khi Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt. Nội dung thẩm định kế hoạch kiểm toán tổng quát theo quy định của Kiểm toán nhà nước.\n- Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; thời gian, địa điểm, thành phần họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.\nKiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền, ký, gửi các đơn vị thuộc bộ máy điều hành theo quy định của Kiểm toán nhà nước.\nTrên đây là nội dung câu trả lời đối với thắc mắc về việc xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát tại đơn vị kiểm toán tại đơn vị kiểm toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng lương viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2024?
Cho tôi hỏi viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hiện nay có mức lương là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Diễm (Hà Nội)
Viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có các chức danh nghề nghiệp nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH quy định mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động1. Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.01.2. Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.02.3. Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.03.Như vậy, viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có các chức danh nghề nghiệp sau:- Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động- Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động- Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao độngBảng lương viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2024? (Hình từ Internet)Viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đảm bảo tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng như thế nào?Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:- Có bằng tốt nghiệp Trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật;- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Cách xếp lương của viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH quy định cách xếp lương:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);b) Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);c) Chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06)....Như vậy, các xếp lương của viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:- Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);- Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);- Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).Bảng lương viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2024?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b điểm d điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định mức lương của viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao độngKiểm định viên kỹ thuật an toàn lao độngKỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao độngLưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng lương viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có các chức danh nghề nghiệp nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH quy định mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động1. Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.01.2. Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.02.3. Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, mã số: V.09.03.03.Như vậy, viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có các chức danh nghề nghiệp sau:- Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động- Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động- Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao độngBảng lương viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2024? (Hình từ Internet)Viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải đảm bảo tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng như thế nào?Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với phạm vi thực hiện kiểm định;- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:- Có bằng tốt nghiệp Trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật;- Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc chứng chỉ kiểm định viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Cách xếp lương của viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 30/2022/TT-BLĐTBXH quy định cách xếp lương:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);b) Chức danh nghề nghiệp Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);c) Chức danh nghề nghiệp Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06)....Như vậy, các xếp lương của viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:- Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);- Kiểm định viên kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);- Kỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).Bảng lương viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2024?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b điểm d điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định mức lương của viên chức chuyên ngành kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao độngKiểm định viên kỹ thuật an toàn lao độngKỹ thuật viên kiểm định kỹ thuật an toàn lao độngLưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được kiểm tra như thế nào?
Luật sư giải đáp giúp tôi. Trong ngành tài nguyên và môi trường, việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu được kiểm tra như thế nào? Nhờ hỗ trợ sớm.
Quy trình kiểm tra việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 14 Thông tư 20/2019/TT-BTNMT, cụ thể như sau: - Sơ đồ quy trình kiểm tra việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường: Ban biên tập phản hồi bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được kiểm tra như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy trình kiểm tra việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 14 Thông tư 20/2019/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n- Sơ đồ quy trình kiểm tra việc duy trì, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường:\n\nBan biên tập phản hồi bạn.", "role": "assistant" } ]
Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức, NLĐ thuộc hệ thống BHXH VN do lập thành tích xuất sắc
Số lần tối đa được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống BHXH VN do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ là mấy lần? Thu Thảo (thao***@gmail.com)
Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống BHXH VN được quy định tại Điều 9 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 như sau: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh. Trên đây là nội dung quy định về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống BHXH VN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức, NLĐ thuộc hệ thống BHXH VN do lập thành tích xuất sắc", "role": "user" }, { "content": "Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống BHXH VN được quy định tại Điều 9 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 như sau:\nKhông thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.\nTrên đây là nội dung quy định về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống BHXH VN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định
Điều kiện để nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định bao gồm những điều kiện nào? Mong sớm nhận phản hồi.
Điều kiện để nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định bao gồm những điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 98 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận; b) Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định bao gồm những điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 98 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\nNhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn nhân viên hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định; có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;\nb) Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm 0 (không).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là gì?
Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Kim Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có một số thắc mắc liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/04/2018) về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan thì nội dung này được quy định như sau: Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn về Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/04/2018) về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan thì nội dung này được quy định như sau:\nCông bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Khi thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế Công ty cần làm những thủ tục nào?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, khi thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế người nộp thuế cần tiến hành theo nội dung sau: Khi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin. Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013. Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế tại tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật. Đối với thuế thu nhập cá nhân, trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa được bù trừ với số thuế phải nộp tại cơ quan thuế chuyển đến. Trường hợp thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế. Trường hợp thực hiện đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện thay đổi, bổ sung đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục đó.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, khi thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế người nộp thuế cần tiến hành theo nội dung sau:\nKhi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin.\nĐối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.\nNgười nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế tại tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.\nTrường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật. Đối với thuế thu nhập cá nhân, trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa được bù trừ với số thuế phải nộp tại cơ quan thuế chuyển đến.\nTrường hợp thông tin trong giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.\nTrường hợp thực hiện đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện thay đổi, bổ sung đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục đó.", "role": "assistant" } ]
Thế nào là thẻ BHYT theo định suất đủ thời gian?
Em muốn hỏi về thẻ BHYT theo định suất, như thế nào là thẻ đủ thời gian vậy ạ? Nhờ hướng dẫn.
Khoản 4 Điều 2 Thông tư 04/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về thẻ BHYT theo định suất đủ thời gian như sau: Thẻ đủ thời gian là một thẻ có đủ 365 ngày tham gia BHYT trong một năm. Quy đổi một thẻ sang thẻ đủ thời gian là lấy số ngày thẻ có giá trị trong năm chia cho 365 ngày và thương số nhận được chính là giá trị đủ thời gian của thẻ đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là thẻ BHYT theo định suất đủ thời gian?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 2 Thông tư 04/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về thẻ BHYT theo định suất đủ thời gian như sau:\nThẻ đủ thời gian là một thẻ có đủ 365 ngày tham gia BHYT trong một năm. Quy đổi một thẻ sang thẻ đủ thời gian là lấy số ngày thẻ có giá trị trong năm chia cho 365 ngày và thương số nhận được chính là giá trị đủ thời gian của thẻ đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chạy xe máy lạng lách, đánh võng thì bị phạt bao nhiêu?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Chạy xe máy lạng lách, đánh võng thì bị phạt bao nhiêu? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Lạng lách và đánh võng có thể hiểu như sau: Lạng lách  là đi xe luồn lách, lạng bên nọ bên kia với tốc độ cao để vượt lên còn đánh võng là đánh tay lái sang hai bên, làm cho xe chao nghiêng, đảo qua đảo lại như đưa võng trên đường. Tại Khoản 6 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:  Nghiêm cấm hành vi đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. Cùng với đó, tại Điểm b Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về việc xử lý đối với hành vi này như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; Ngoài ra, người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng, nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. => Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng hoặc từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần về hành vi này bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chạy xe máy lạng lách, đánh võng thì bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Lạng lách và đánh võng có thể hiểu như sau: Lạng lách  là đi xe luồn lách, lạng bên nọ bên kia với tốc độ cao để vượt lên còn đánh võng là đánh tay lái sang hai bên, làm cho xe chao nghiêng, đảo qua đảo lại như đưa võng trên đường.\nTại Khoản 6 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau: \nNghiêm cấm hành vi đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.\nCùng với đó, tại Điểm b Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về việc xử lý đối với hành vi này như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nNgoài ra, người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng, nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện.\n=> Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng hoặc từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần về hành vi này bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động dịch vụ việc làm?
Theo quy định mới nhất của pháp luật quy định ra sao về thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân ​tỉnh đối với hoạt động dịch vụ việc làm?
Căn cứ Điều 35 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động dịch vụ việc làm gồm có: 1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm tại địa phương. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 3. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và duy trì trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập để thực hiện chính sách việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp. 4. Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp. 5. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với trung tâm tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và trung tâm do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong trong tổng số người làm việc được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với trung tâm tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. 6. Tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp. 7. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật về hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn. 8. Công bố doanh nghiệp được cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm trên trang thông tin điện tử. 9. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn quản lý theo Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 năm báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động dịch vụ việc làm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 35 Nghị định 23/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động dịch vụ việc làm gồm có:\n1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm tại địa phương.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n3. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và duy trì trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập để thực hiện chính sách việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp.\n4. Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp.\n5. Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với trung tâm tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và trung tâm do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong trong tổng số người làm việc được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với trung tâm tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.\n6. Tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.\n7. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật về hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn.\n8. Công bố doanh nghiệp được cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm trên trang thông tin điện tử.\n9. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn quản lý theo Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nBáo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 năm báo cáo. Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm những gì? Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  (Hải Anh)
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini được quy định tại Điều 42 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm: 1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh. 3. Danh mục thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chai LPG mini. 4. Quy trình sản xuất chai LPG mini. 5. Quy trình về an toàn chế tạo chai LPG mini. 6. Quy trình kiểm tra chất lượng chai LPG mini. 7. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định dây chuyền, máy, thiết bị phục vụ cho sản xuất chai LPG mini. 8. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy. Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini được quy định tại Điều 42 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm:\n1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.\n3. Danh mục thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chai LPG mini.\n4. Quy trình sản xuất chai LPG mini.\n5. Quy trình về an toàn chế tạo chai LPG mini.\n6. Quy trình kiểm tra chất lượng chai LPG mini.\n7. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định dây chuyền, máy, thiết bị phục vụ cho sản xuất chai LPG mini.\n8. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại quốc tế và cần nhiều những kiến thức pháp lý về thủ tục hải quan. Có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định như sau: a) Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1) Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho; a.2) Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến cơ quan hải quan để quản lý, theo dõi; a.3) Thực hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư này. b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: b.1) Kiểm tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên Phiếu xuất kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; b.2) Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại điểm c.3 khoản 1 Điều 51 Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. c) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương; d) Hàng hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định được quy định tại Khoản 3 Điều 91 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định như sau:\na) Trách nhiệm của người khai hải quan:\na.1) Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;\na.2) Cập nhật thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và gửi đến cơ quan hải quan để quản lý, theo dõi;\na.3) Thực hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư này.\nb) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:\nb.1) Kiểm tra đối chiếu thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên Phiếu xuất kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;\nb.2) Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại điểm c.3 khoản 1 Điều 51 Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.\nc) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;\nd) Hàng hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu.\nThủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài được quy định được quy định tại Khoản 3 Điều 91 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học
Cho tôi hỏi theo quy định mới nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học được quy định như thế nào? Mong được Ban tư vấn phản hồi cho tôi trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Ngọc Tuấn - tuantran*****@gmail.com
Nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học được quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó:  1. Thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có giá trị pháp lý. 2. Thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet. 3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học được quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó: \n1. Thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có giá trị pháp lý.\n2. Thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.\n3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử của trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không? Trường hợp nào thì tảo hôn được công nhận đúng pháp luật?
Cho hỏi: Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không? Trường hợp nào thì tảo hôn công nhận đúng pháp luật? Câu hỏi của chị Linh (Hà Giang)
Tảo hôn là gì?Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hành vi tảo hôn như sau:Giải thích từ ngữ...8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này....Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.Như vậy, tảo hôn còn được hiểu trong trường hợp khi lấy vợ, lấy chồng nhưng giữa nam và nữ không đáp ứng đủ được điều kiện về tuổi kết hôn cụ thể:- Nam phải từ đủ 20 tuổi;- Nữ phải từ đủ 18 tuổi;- Hoặc cả hai đều trong điều kiện chưa đủ tuổi kết hôn.Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không? Trường hợp nào thì tảo hôn được công nhận đúng pháp luật? (Hình từ Internet)Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không?Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình...2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h) Bạo lực gia đình;i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi....Như vậy, hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật và là một trong những hành vi cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình.Tùy theo mức độ cụ thể mà hành vi tảo hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trường hợp nào thì tảo hôn được công nhận đúng pháp luật?Theo khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:Xử lý việc kết hôn trái pháp luật...2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này....Như vậy, tảo hôn được công nhận đúng pháp luật nếu cả hai bên kết hôn đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn như sau:- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;- Giấy xác nhận độc thân;- Không kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng...Khi đáp ứng đủ được các điều kiện này, tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó và được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không? Trường hợp nào thì tảo hôn được công nhận đúng pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Tảo hôn là gì?Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hành vi tảo hôn như sau:Giải thích từ ngữ...8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này....Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.Như vậy, tảo hôn còn được hiểu trong trường hợp khi lấy vợ, lấy chồng nhưng giữa nam và nữ không đáp ứng đủ được điều kiện về tuổi kết hôn cụ thể:- Nam phải từ đủ 20 tuổi;- Nữ phải từ đủ 18 tuổi;- Hoặc cả hai đều trong điều kiện chưa đủ tuổi kết hôn.Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không? Trường hợp nào thì tảo hôn được công nhận đúng pháp luật? (Hình từ Internet)Hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật không?Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình...2. Cấm các hành vi sau đây:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h) Bạo lực gia đình;i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi....Như vậy, hành vi tảo hôn có vi phạm pháp luật và là một trong những hành vi cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình.Tùy theo mức độ cụ thể mà hành vi tảo hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trường hợp nào thì tảo hôn được công nhận đúng pháp luật?Theo khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:Xử lý việc kết hôn trái pháp luật...2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này....Như vậy, tảo hôn được công nhận đúng pháp luật nếu cả hai bên kết hôn đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn như sau:- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;- Giấy xác nhận độc thân;- Không kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng...Khi đáp ứng đủ được các điều kiện này, tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.Tòa án sẽ công nhận quan hệ hôn nhân đó và được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo các nguyên tắc nào?
Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo các nguyên tắc nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Oanh, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về động đăng ký, lưu ký, bù trừ giao dịch chứng khoán. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo các nguyên tắc nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK; b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của SGDCK trong các trường hợp sau: - Biếu, tặng, cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Luật Dân sự; - Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; - Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên; - Công đoàn của tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên; - Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu của cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty; - Tổ chức phát hành dùng cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thu hồi, công đoàn của tổ chức phát hành dùng cổ phiếu của mình từ các nguồn như được phân phối, mua lại, thu hồi để phân phối, thưởng cho cán bộ, công nhân viên; - Giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật; - Tổ chức phát hành thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng; - Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản; hoặc công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; hoặc công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý; - Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án; - Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán; - Chào mua công khai theo quy định của pháp luật; - Bán đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; - Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục; - Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; - Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 47 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay; - Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ. Trường hợp chuyển quyền sở hữu liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác sau khi có ý kiến của UBCKNN. Trên đây là nội dung câu trả lời quy định về nguyên tắc thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo các nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\na) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK;\nb) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của SGDCK trong các trường hợp sau:\n- Biếu, tặng, cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Luật Dân sự;\n- Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\n- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên;\n- Công đoàn của tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên;\n- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu của cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty;\n- Tổ chức phát hành dùng cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thu hồi, công đoàn của tổ chức phát hành dùng cổ phiếu của mình từ các nguồn như được phân phối, mua lại, thu hồi để phân phối, thưởng cho cán bộ, công nhân viên;\n- Giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật;\n- Tổ chức phát hành thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;\n- Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản; hoặc công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; hoặc công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý;\n- Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;\n- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;\n- Chào mua công khai theo quy định của pháp luật;\n- Bán đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;\n- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục;\n- Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước;\n- Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 47 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay;\n- Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ. Trường hợp chuyển quyền sở hữu liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác sau khi có ý kiến của UBCKNN.\nTrên đây là nội dung câu trả lời quy định về nguyên tắc thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, nếu như mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 26 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không như sau:Vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không1. Phạt tiền từ 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đối với hành vi mang rượu, chất lỏng có cồn và chất lỏng khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay không đúng quy định.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hành vi không tuân theo sự chỉ dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với hành vi đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không, hành khách hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng....Như vậy, việc mang rượu trái phép lên máy bay có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng).Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với cá nhân, Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 3 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).Mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có thẩm quyền xử phạt hành vi mang rượu trái phép lên máy bay không?Căn cứ quy định Điều 32 Nghị định 162/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21, khoản 25 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ hàng không như sau:Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ hàng không1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.Như vậy, mức xử phạt tối đa của hành vi mang rượu trái phép lên máy bay là 500.000 đồng trong đó Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền xử phạt tiền đến 10.000.000 đồng. Do đó Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang rượu trái phép lên máy bay.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi mang rượu trái phép lên máy bay là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi mang rượu trái phép lên máy bay là 01 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 26 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không như sau:Vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không1. Phạt tiền từ 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đối với hành vi mang rượu, chất lỏng có cồn và chất lỏng khác vào khu vực cách ly, lên tàu bay không đúng quy định.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) đến 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hành vi không tuân theo sự chỉ dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với hành vi đe dọa, lăng mạ nhân viên hàng không, hành khách hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng....Như vậy, việc mang rượu trái phép lên máy bay có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) đến 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng).Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với cá nhân, Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 3 Nghị định 162/2018/NĐ-CP).Mang rượu trái phép lên máy bay bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có thẩm quyền xử phạt hành vi mang rượu trái phép lên máy bay không?Căn cứ quy định Điều 32 Nghị định 162/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21, khoản 25 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ hàng không như sau:Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ hàng không1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.Như vậy, mức xử phạt tối đa của hành vi mang rượu trái phép lên máy bay là 500.000 đồng trong đó Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền xử phạt tiền đến 10.000.000 đồng. Do đó Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang rượu trái phép lên máy bay.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi mang rượu trái phép lên máy bay là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi mang rượu trái phép lên máy bay là 01 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn đăng ký sát hạch cấp CCHN kiến trúc cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Mình nghe nói sắp tới ở địa phương mình có tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, vậy nếu mình muốn đăng ký sát hạch thì chuẩn bị hồ sơ thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.
Tại Khoản 6 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau: Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Như vậy bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm có: - Tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP; - Bản sao văn bằng đào tạo. Hồ sơ này được nộp qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn đăng ký sát hạch cấp CCHN kiến trúc cần chuẩn bị giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 6 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:\nCá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\nNhư vậy bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm có:\n- Tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP;\n- Bản sao văn bằng đào tạo.\nHồ sơ này được nộp qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất
Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bình Nguyên, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nguyen***@gmail.com)
Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất được quy định tại Điều 7 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Đối với trường hợp cho thuê đất mới a) Căn cứ quyết định cho thuê đất, hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất như sau: - Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật. - Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất của chu kỳ ổn định đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật. b) Căn cứ vào đơn giá thuê đất xác định tại Điểm a Khoản này và diện tích phải nộp tiền thuê đất; số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất do cơ quan tài chính xác định và chuyển đến (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo số tiền thuê đất phải nộp và mở sổ theo dõi việc thu, nộp tiền thuê đất. c) Cơ quan tài chính xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp. 2. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất Khi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho người thuê đất. 3. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gửi thông báo cho người thuê đất thực hiện. Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì: a) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng. b) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất. 4. Người thuê đất căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất nộp tiền tại địa điểm đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời hạn quy định, cụ thể: a) Đối với thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm - Việc nộp tiền mỗi năm được chia làm 2 kỳ: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đối với trường hợp thuê đất mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất phải nộp của năm đầu tiên sau ngày ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra Thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm. - Quá thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo. - Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp đủ tiền thuê đất còn lại theo Thông báo. - Quá thời hạn quy định nêu trên, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuê đất chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. 5. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại được ủy nhiệm phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuê đất phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước. 6. Việc ủy nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 7. Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất được quy định tại Điều 7 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Đối với trường hợp cho thuê đất mới\na) Căn cứ quyết định cho thuê đất, hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất như sau:\n- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất của chu kỳ ổn định đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.\nb) Căn cứ vào đơn giá thuê đất xác định tại Điểm a Khoản này và diện tích phải nộp tiền thuê đất; số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất do cơ quan tài chính xác định và chuyển đến (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo số tiền thuê đất phải nộp và mở sổ theo dõi việc thu, nộp tiền thuê đất.\nc) Cơ quan tài chính xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và chuyển cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp.\n2. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất\nKhi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho người thuê đất.\n3. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gửi thông báo cho người thuê đất thực hiện.\nNăm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:\na) Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.\nb) Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất.\n4. Người thuê đất căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất nộp tiền tại địa điểm đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời hạn quy định, cụ thể:\na) Đối với thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm\n- Việc nộp tiền mỗi năm được chia làm 2 kỳ: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đối với trường hợp thuê đất mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất phải nộp của năm đầu tiên sau ngày ngày 31 tháng 10 thì cơ quan thuế ra Thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm.\n- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.\n- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp đủ tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.\n- Quá thời hạn quy định nêu trên, người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuê đất chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n5. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại được ủy nhiệm phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuê đất phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.\n6. Việc ủy nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n7. Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải đi đăng ký tạm trú mấy lần/năm?
Xin hỏi, tôi vừa thuê phòng trọ tại quận Bình Tân được 3 ngày. Không biết ở bao lâu thì phải đăng ký tạm trú. Nếu đăng ký xong rồi thì một năm phải thực hiện đăng ký mấy lần vậy ạ?
Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Như vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp anh thuê trọ nếu ở trên 30 ngày thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể gia hạn nhiều lần. Do đó, không phải năm nào anh cũng phải đi gia hạn đăng ký tạm trú. *Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. *Thủ tục đăng ký tạm trú - Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải đi đăng ký tạm trú mấy lần/năm?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:\n- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp anh thuê trọ nếu ở trên 30 ngày thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể gia hạn nhiều lần. Do đó, không phải năm nào anh cũng phải đi gia hạn đăng ký tạm trú.\n*Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:\n- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\n- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.\n*Thủ tục đăng ký tạm trú\n- Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.\nKhi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.\nHồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điểm B Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường. Như vậy, hành vi đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm B Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường.\nNhư vậy, hành vi đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương
Ban tư vấn cho tôi hỏi phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Thanh - Tiền Giang
Phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư 19/2018/TT-BCT quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, theo đó:  Phát hành thông tư/thông tư liên tịch: - Sau khi văn bản được Lãnh đạo bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) văn bản đã được ký kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông tư/thông tư liên tịch; - Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư, đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông tư/thông tư liên tịch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phần “Nơi nhận” của thông tư/thông tư liên tịch và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo. Trên đây là tư vấn về phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương", "role": "user" }, { "content": "Phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư 19/2018/TT-BCT quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, theo đó: \nPhát hành thông tư/thông tư liên tịch:\n- Sau khi văn bản được Lãnh đạo bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ 02 (hai) văn bản đã được ký kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản chính của thông tư/thông tư liên tịch;\n- Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào số thông tư, đóng dấu, lưu trữ, nhân bản, gửi thông tư/thông tư liên tịch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phần “Nơi nhận” của thông tư/thông tư liên tịch và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.\nTrên đây là tư vấn về phát hành thông tư/thông tư liên tịch của Bộ Công thương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước?
Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước?
Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước?Tại Điều 3 Nghị định 86/2022/NĐ-CP có quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Cơ cấu tổ chức1. Vụ Giáo dục Mầm non.2. Vụ Giáo dục Tiểu học.3. Vụ Giáo dục Trung học.4. Vụ Giáo dục Đại học.5. Vụ Giáo dục thể chất.6. Vụ Giáo dục dân tộc.7. Vụ Giáo dục thường xuyên.8. Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.9. Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên.10. Vụ Tổ chức cán bộ.11. Vụ Kế hoạch - Tài chính.12. Vụ Cơ sở vật chất.13. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.14. Vụ Pháp chế.15. Văn phòng.16. Thanh tra.17. Cục Quản lý chất lượng.18. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.19. Cục Công nghệ thông tin.20. Cục Hợp tác quốc tế.21. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.22. Báo Giáo dục và Thời đại.23. Tạp chí Giáo dục.Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 của Điều này là các tổ chức thuộc bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 23 của Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ theo quy định của pháp luật, trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Như vậy, các tổ chức thuộc bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:- Vụ Giáo dục Mầm non.- Vụ Giáo dục Tiểu học.- Vụ Giáo dục Trung học.- Vụ Giáo dục Đại học.- Vụ Giáo dục thể chất.- Vụ Giáo dục dân tộc.- Vụ Giáo dục thường xuyên.- Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.- Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Vụ Cơ sở vật chất.- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.- Vụ Pháp chế.- Văn phòng.- Thanh tra.- Cục Quản lý chất lượng.- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.- Cục Công nghệ thông tin.- Cục Hợp tác quốc tế.Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức thuộc bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước? (Hình từ Internet)Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra như thế nào?Tại khoản 20 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ;- Kiểm tra, thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ;- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;- Thực hiện trách nhiệm quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính về giáo dục theo quy định của pháp luật.Để nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ gì trong công tác kiểm định?Tại khoản 12 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục như sau:- Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;- Cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;- Trình Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;- Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định công nhận,- Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;- Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục; - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước?Tại Điều 3 Nghị định 86/2022/NĐ-CP có quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:Cơ cấu tổ chức1. Vụ Giáo dục Mầm non.2. Vụ Giáo dục Tiểu học.3. Vụ Giáo dục Trung học.4. Vụ Giáo dục Đại học.5. Vụ Giáo dục thể chất.6. Vụ Giáo dục dân tộc.7. Vụ Giáo dục thường xuyên.8. Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.9. Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên.10. Vụ Tổ chức cán bộ.11. Vụ Kế hoạch - Tài chính.12. Vụ Cơ sở vật chất.13. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.14. Vụ Pháp chế.15. Văn phòng.16. Thanh tra.17. Cục Quản lý chất lượng.18. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.19. Cục Công nghệ thông tin.20. Cục Hợp tác quốc tế.21. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.22. Báo Giáo dục và Thời đại.23. Tạp chí Giáo dục.Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 của Điều này là các tổ chức thuộc bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 23 của Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ theo quy định của pháp luật, trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Như vậy, các tổ chức thuộc bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:- Vụ Giáo dục Mầm non.- Vụ Giáo dục Tiểu học.- Vụ Giáo dục Trung học.- Vụ Giáo dục Đại học.- Vụ Giáo dục thể chất.- Vụ Giáo dục dân tộc.- Vụ Giáo dục thường xuyên.- Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.- Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Vụ Cơ sở vật chất.- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.- Vụ Pháp chế.- Văn phòng.- Thanh tra.- Cục Quản lý chất lượng.- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.- Cục Công nghệ thông tin.- Cục Hợp tác quốc tế.Trong cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đơn vị nào là tổ chức thuộc bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước? (Hình từ Internet)Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra như thế nào?Tại khoản 20 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ;- Kiểm tra, thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của bộ;- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan về giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;- Thực hiện trách nhiệm quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính về giáo dục theo quy định của pháp luật.Để nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ gì trong công tác kiểm định?Tại khoản 12 Điều 2 Nghị định 86/2022/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục như sau:- Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;- Cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;- Trình Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;- Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định công nhận,- Thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;- Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục; - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Điều 3 Thông tư 29/2020/TT-BTTTT, cụ thể như sau: - Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định. - Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Điều 3 Thông tư 29/2020/TT-BTTTT, cụ thể như sau:\n- Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.\n- Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Cần phải có sổ BHXH mới có thể lấy được tiền bảo hiểm xã hội đúng không?
Em có làm cho công ty ở bình dương. Hiện em nghỉ về quê và không có lấy sổ BHXH, giờ em có lấy được tiền BHXH không ạ? Xin nhờ ban tư vấn hỗ trợ giúp em, em cảm ơn!
Theo Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau: 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. 3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. 4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này. 5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Dựa trên quy định của pháp luật, ở trường hợp của bạn, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn cần cung cấp đủ các giấy tờ liên quan, bao gồm “sổ bảo hiểm xã hội”. Trường hợp của bạn là không có sổ bảo hiểm xã hội, nên bạn cần liên lạc với công ty của mình để có thể lấy sổ và hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như luật định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần phải có sổ BHXH mới có thể lấy được tiền bảo hiểm xã hội đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.\n3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:\na) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;\nb) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;\nc) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.\n4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.\n5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nDựa trên quy định của pháp luật, ở trường hợp của bạn, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn cần cung cấp đủ các giấy tờ liên quan, bao gồm “sổ bảo hiểm xã hội”.\nTrường hợp của bạn là không có sổ bảo hiểm xã hội, nên bạn cần liên lạc với công ty của mình để có thể lấy sổ và hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như luật định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023?
Cho hỏi: Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023? Câu hỏi của chú Siêng (Thanh Hóa)
Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023?Tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên banh hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT có quy định về hệ thống trường chuyên như sau:Hệ thống trường chuyên1. Hệ thống trường chuyên bao gồm trường chuyên thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trường chuyên thuộc tỉnh) và trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học.2. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 01 (một) trường chuyên.Theo đó, hiện nay hệ thống trường THPT Chuyên sẽ bao gồm:- Trường THPT chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học.- Trường THPT thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (còn được gọi là trường chuyên thuộc tỉnh)Dưới đây là danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023:Việc chuyển trường của học sinh trường THPT Chuyên sang trường THPT Chuyên khác như thế nào?Căn cứ theo Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT quy định về việc chuyển trường cụ thể như sau:Chuyển trường1. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường trung học phổ thông không chuyên được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.2. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường chuyên khác được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có thêm các yêu cầu sau:a) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.b) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) hoặc đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên (nơi học sinh xin chuyển đến) quy định tại Điều 19 Quy chế này.Như vậy, theo quy định trên thì việc chuyển trường của học sinh trường THPT Chuyên sang trường THPT Chuyên khác được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trung học phổ thông và đáp ứng các yêu cầu sau:- Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.- Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) hoặc đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên nợ mà học sinh xin chuyển đến.Tải về mẫu đơn xin chuyển trường cùng tỉnh dành cho học sinh:Tại đây!Tải về mẫu đơn xin chuyển trường khác tỉnh dành cho học sinh:Tại đây!Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023? (Hình từ Internet)Lớp học trong trường THPT Chuyên được quy định như thế nào?Theo Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT lớp học trong trường THPT Chuyên được quy định cụ thể như sau:- Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học (sau đây gọi chung là lớp chuyên).- Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.- Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.- Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên (sau đây gọi là môn chuyên) và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023?Tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên banh hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT có quy định về hệ thống trường chuyên như sau:Hệ thống trường chuyên1. Hệ thống trường chuyên bao gồm trường chuyên thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trường chuyên thuộc tỉnh) và trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học.2. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất 01 (một) trường chuyên.Theo đó, hiện nay hệ thống trường THPT Chuyên sẽ bao gồm:- Trường THPT chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học.- Trường THPT thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (còn được gọi là trường chuyên thuộc tỉnh)Dưới đây là danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023:Việc chuyển trường của học sinh trường THPT Chuyên sang trường THPT Chuyên khác như thế nào?Căn cứ theo Điều 18 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT quy định về việc chuyển trường cụ thể như sau:Chuyển trường1. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường trung học phổ thông không chuyên được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.2. Việc chuyển trường của học sinh trường chuyên sang trường chuyên khác được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có thêm các yêu cầu sau:a) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.b) Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) hoặc đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên (nơi học sinh xin chuyển đến) quy định tại Điều 19 Quy chế này.Như vậy, theo quy định trên thì việc chuyển trường của học sinh trường THPT Chuyên sang trường THPT Chuyên khác được thực hiện theo quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trung học phổ thông và đáp ứng các yêu cầu sau:- Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) thì điều kiện được chuyển trường của học sinh trường chuyên là phải đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến.- Nếu trường chuyên nơi học sinh chuyển đi và trường chuyên nơi học sinh chuyển đến không tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) hoặc đã tổ chức tuyển sinh bằng kỳ thi chung (chung đề thi, đợt thi) nhưng học sinh không đủ tiêu chuẩn trúng tuyển vào trường chuyên nơi chuyển đến thì học sinh phải dự thi tuyển và đạt yêu cầu tuyển sinh bổ sung vào trường chuyên nợ mà học sinh xin chuyển đến.Tải về mẫu đơn xin chuyển trường cùng tỉnh dành cho học sinh:Tại đây!Tải về mẫu đơn xin chuyển trường khác tỉnh dành cho học sinh:Tại đây!Danh sách các trường THPT Chuyên toàn quốc năm 2023? (Hình từ Internet)Lớp học trong trường THPT Chuyên được quy định như thế nào?Theo Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT lớp học trong trường THPT Chuyên được quy định cụ thể như sau:- Lớp học trong trường chuyên được tổ chức theo môn học trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ, Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học (sau đây gọi chung là lớp chuyên).- Không tổ chức lớp không chuyên trong trường chuyên.- Mỗi lớp chuyên có không quá 35 học sinh.- Trên cơ sở các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên, cơ quan quản lý trường chuyên quyết định số môn học được tổ chức lớp chuyên (sau đây gọi là môn chuyên) và số lớp chuyên đối với từng môn chuyên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao?
Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên đang theo học ngành tài chính - ngân hàng của Đại học Ngân hàng TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về chế độ điều hòa và giao dịch tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó, một vài nội dung em chưa nắm rõ. Cho em hỏi, hiện nay, nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm thông tin tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đặng Huy Hoàng (hoang***@gmail.com)
Ngày 09/8/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định về chế độ điều hòa, giao dịch tiền mặt. Thông tư này quy định về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước); giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan. Theo đó, nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2012/TT-NHNN. Cụ thể như sau: Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng. Ngân hàng Nhà nước tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động của Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề nay, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 23/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 09/8/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 23/2012/TT-NHNN quy định về chế độ điều hòa, giao dịch tiền mặt. Thông tư này quy định về chế độ điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước); giao dịch tiền mặt giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.\nTheo đó, nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2012/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\nNgân hàng Nhà nước thực hiện việc phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng.\nNgân hàng Nhà nước tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động của Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nghiệp vụ phát hành và điều hòa tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề nay, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 23/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
1. Chi nhánh là gì? Văn phòng đại diện là gì? - Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. - Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính. 2. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực). Nơi nộp: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. 3. Thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. - Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Căn cứ pháp lý: Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020; Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện", "role": "user" }, { "content": "1. Chi nhánh là gì? Văn phòng đại diện là gì?\n- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\n- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.\nDoanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.\n2. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện\nHồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\n- Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\n- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực).\nNơi nộp: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.\n3. Thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp.\nTrường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.\n- Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\nKèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.\nCăn cứ pháp lý:\nĐiều 44 Luật Doanh nghiệp 2020;\nĐiều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài
Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài được quy định như thế nào? Bạn đọc Minh Hoàng, địa chỉ mail NguyenMi****@gmail.com hỏi: Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Tôi làm trong hoạt động tài chính- ngân hàng và cũng rất quan tâm tới các thông tin pháp luật về nội dung này. Gần đây vì lý do công việc nên tôi có tìm hiểu về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Tôi muốn hỏi: Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài  được quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó: 1. Được nhận và sở hữu cổ phiếu thường; bán cổ phiếu thưởng ở nước ngoài; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. 2. Nhận quyền mua cổ phiếu thưởng; thực hiện quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài và sở hữu cổ phiếu thưởng; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác; bán quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. 3. Được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài Khoản; trích lương, thưởng hoặc sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để mua ngoại tệ thanh toán tiền mua cổ phiếu thưởng tại tổ chức tín dụng: được phép thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. 4. Được nhận tiền bán cổ phiếu thường ở nước ngoài, bán quyền mua cổ phiếu thường ở nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài, được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài  được quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:\n1. Được nhận và sở hữu cổ phiếu thường; bán cổ phiếu thưởng ở nước ngoài; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.\n2. Nhận quyền mua cổ phiếu thưởng; thực hiện quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài và sở hữu cổ phiếu thưởng; nhận cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác; bán quyền mua cổ phiếu thưởng ở nước ngoài thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.\n3. Được sử dụng ngoại tệ tự có trên tài Khoản; trích lương, thưởng hoặc sử dụng nguồn thu hợp pháp khác để mua ngoại tệ thanh toán tiền mua cổ phiếu thưởng tại tổ chức tín dụng: được phép thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.\n4. Được nhận tiền bán cổ phiếu thường ở nước ngoài, bán quyền mua cổ phiếu thường ở nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền của người lao động có quốc tịch Việt Nam trong các chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài, được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn, mới nhất 2024?
Hỏi: Mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu mới nhất đang được áp dụng cho năm 2024 là mẫu nào và có thể cho tôi xin mẫu tờ khai đó được không? Mong được giải đáp!
Mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn, mới nhất 2024?Sau đây là mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu mới nhất và chuẩn theo Thông tư 38/2015/TT-BTC:Tải về mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn và mới nhất 2024 tại đây tải vềMẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn chi tiết cách ghi thông tin mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu?Sau đây là chi tiết cách ghi thông tin mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu:- Ô số 01: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số (nếu có) của người bán hàng ở nước ngoài bán hàng cho thương nhân Việt Nam.- Ô số 02: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của thương nhân nhập khẩu; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân).- Ô số 03: Người uỷ thác/ người được uỷ quyềnNgười khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân uỷ thác cho người xuất khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của người được uỷ quyền khai hải quan; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu người được ủy quyền là cá nhân).- Ô số 04: Đại lý hải quanNgười khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của Đại lý hải quan; Số, ngày hợp đồng đại lý hải quan.- Ô số 05: Ghi rõ loại hình xuất khẩu tương ứng.- Ô số 06: Ghi số, ngày, tháng, năm của hoá đơn thương mại (nếu có).- Ô số 07: Ghi số, ngày, tháng, năm giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và ngày, tháng, năm hết hạn của giấy phép (nếu có).- Ô số 08: Ghi số ngày, tháng, năm ký hợp đồng và ngày, tháng, năm hết hạn (nếu có) của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có).- Ô số 09: Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn hoặc chứng từ vận tải có giá trị do người vận tải cấp thay thế vận đơn (nếu có).- Ô số 10: Ghi tên cảng, địa điểm (được thoả thuận trong hợp đồng thương mại hoặc ghi trên vận đơn) nơi từ đó hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam.- Ô số 11: Ghi tên cảng/cửa khẩu nơi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống.Trường hợp cảng/cửa khẩu dỡ hàng khác với địa điểm hàng hóa được giao cho người khai hải quan thì ghi cảng dỡ hàng/ địa điểm giao hàng.- Ô số 12: Ghi tên tàu biển, số chuyến bay, số chuyến tàu hoả, số hiệu và ngày đến của phương tiện vận tải chở hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam theo các loại hình vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ.- Ô số 13: Ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam (nơi hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt Nam).Lưu ý áp dụng mã nước cấp ISO 3166, không ghi tên nước, vùng lãnh thổ mà hàng hoá trung chuyển qua đó.- Ô số 14: Ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận trong hợp đồng thương mại.- Ô số 15: Ghi rõ phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại;- Ô số 16: Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO 4217.- Ô số 17: Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam.- Ô số 18:Ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại hoặc các chứng từ khác liên quan đến lô hàng.+ Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:Trên tờ khai hải quan ghi: “theo phụ lục tờ khai”.Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ tên, quy cách phẩm chất từng mặt hàng.+ Đối với lô hàng được áp vào 01 mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt thì ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản kê chi tiết (không phải khai vào phụ lục).- Ô số 19: Ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:+ Trên tờ khai hải quan: không ghi gì.+ Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ mã số từng mặt hàng.- Ô số 20: Ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra. Áp dụng mã nước quy định trong ISO 3166.Trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.- Ô số 21: Ghi tên mẫu C/O được cấp cho lô hàng thuộc các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.- Ô số 22: Ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 23.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.- Ô số 23: Ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thực tế giao dịch.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.- Ô số 24: Ghi giá của một đơn vị hàng hoá (theo đơn vị ở ô số 23) bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 16, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng.Hợp đồng thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 20.- Ô số 25: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân (x) giữa “Lượng hàng (ô số 22) và “Đơn giá nguyên tệ (ô số 24)”.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:+ Trên tờ khai hải quan: ghi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai.+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ cho từng mặt hàng.- Ô số 26:+ Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đồng Việt Nam.+ Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 19 theo Biểu thuế áp dụng.+ Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng.Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:+ Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế nhập khẩu phải nộp tại ô “tiền thuế” tương ứng.+ Trên phụ lục tờ khai ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất, số thuế nhập khẩu phải nộp cho từng mặt hàn- Ô số 27:+ Trị giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng+ Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế TTĐB tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế TTĐB.+ Tiền thuế: Ghi số thuế TTĐB phải nộp của từng mặt hàngTrường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26.- Ô số 28:+ Số lượng chịu thuế bảo vệ môi trường của hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa theo đơn vị quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.+ Mức thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.+ Tiền thuế: Ghi số tiền thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng.Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26.- Ô số 29:+ Trị giá tính thuế của thuế giá trị gia tăng là giá thuế nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có) cộng thuế BVMT (nếu có).Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.+ Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế GTGT.+ Tiền thuế: Ghi số tiền thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng.Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô 26.- Ô số 30: Tổng số tiền thuế (ô 26 + 27 + 28 + 29), người khai hải quan ghi tổng số tiền thuế nhập khẩu, TTĐB, BVMT và GTGT; bằng chữ.- Ô số 31:Trường hợp có từ 4 container trở lên thì người ghi cụ thể thông tin trên phụ lục tờ khai hải quan không ghi trên tờ khai.- Ô số 32: Liệt kê các chứng từ đi kèm của tờ khai hàng hoá nhập khẩu.- Ô số 33: Ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.Thời hạn nộp tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu là khi nào?Tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau:Thời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:....b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;...2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.Theo đó thời hạn nộp tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu là nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩuNgoài ra, tờ khai hải quan chỉ có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn, mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn, mới nhất 2024?Sau đây là mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu mới nhất và chuẩn theo Thông tư 38/2015/TT-BTC:Tải về mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn và mới nhất 2024 tại đây tải vềMẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuẩn, mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn chi tiết cách ghi thông tin mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu?Sau đây là chi tiết cách ghi thông tin mẫu tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu:- Ô số 01: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số (nếu có) của người bán hàng ở nước ngoài bán hàng cho thương nhân Việt Nam.- Ô số 02: Ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của thương nhân nhập khẩu; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân).- Ô số 03: Người uỷ thác/ người được uỷ quyềnNgười khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân uỷ thác cho người xuất khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của người được uỷ quyền khai hải quan; chứng minh thư hoặc hộ chiếu (nếu người được ủy quyền là cá nhân).- Ô số 04: Đại lý hải quanNgười khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của Đại lý hải quan; Số, ngày hợp đồng đại lý hải quan.- Ô số 05: Ghi rõ loại hình xuất khẩu tương ứng.- Ô số 06: Ghi số, ngày, tháng, năm của hoá đơn thương mại (nếu có).- Ô số 07: Ghi số, ngày, tháng, năm giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và ngày, tháng, năm hết hạn của giấy phép (nếu có).- Ô số 08: Ghi số ngày, tháng, năm ký hợp đồng và ngày, tháng, năm hết hạn (nếu có) của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có).- Ô số 09: Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn hoặc chứng từ vận tải có giá trị do người vận tải cấp thay thế vận đơn (nếu có).- Ô số 10: Ghi tên cảng, địa điểm (được thoả thuận trong hợp đồng thương mại hoặc ghi trên vận đơn) nơi từ đó hàng hoá được xếp lên phương tiện vận tải để chuyển đến Việt Nam.- Ô số 11: Ghi tên cảng/cửa khẩu nơi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống.Trường hợp cảng/cửa khẩu dỡ hàng khác với địa điểm hàng hóa được giao cho người khai hải quan thì ghi cảng dỡ hàng/ địa điểm giao hàng.- Ô số 12: Ghi tên tàu biển, số chuyến bay, số chuyến tàu hoả, số hiệu và ngày đến của phương tiện vận tải chở hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam theo các loại hình vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ.- Ô số 13: Ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam (nơi hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt Nam).Lưu ý áp dụng mã nước cấp ISO 3166, không ghi tên nước, vùng lãnh thổ mà hàng hoá trung chuyển qua đó.- Ô số 14: Ghi rõ điều kiện giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận trong hợp đồng thương mại.- Ô số 15: Ghi rõ phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại;- Ô số 16: Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán (nguyên tệ) được thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO 4217.- Ô số 17: Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam.- Ô số 18:Ghi rõ tên hàng, quy cách phẩm chất hàng hoá theo hợp đồng thương mại hoặc các chứng từ khác liên quan đến lô hàng.+ Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:Trên tờ khai hải quan ghi: “theo phụ lục tờ khai”.Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ tên, quy cách phẩm chất từng mặt hàng.+ Đối với lô hàng được áp vào 01 mã số nhưng trong lô hàng có nhiều chi tiết, nhiều mặt thì ghi tên gọi chung của lô hàng trên tờ khai, được phép lập bản kê chi tiết (không phải khai vào phụ lục).- Ô số 19: Ghi mã số phân loại theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào tiêu thức này như sau:+ Trên tờ khai hải quan: không ghi gì.+ Trên phụ lục tờ khai: ghi rõ mã số từng mặt hàng.- Ô số 20: Ghi tên nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hoá được chế tạo (sản xuất) ra. Áp dụng mã nước quy định trong ISO 3166.Trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.- Ô số 21: Ghi tên mẫu C/O được cấp cho lô hàng thuộc các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.- Ô số 22: Ghi số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan đang khai báo phù hợp với đơn vị tính tại ô số 23.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.- Ô số 23: Ghi tên đơn vị tính của từng mặt hàng theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thực tế giao dịch.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 19.- Ô số 24: Ghi giá của một đơn vị hàng hoá (theo đơn vị ở ô số 23) bằng loại tiền tệ đã ghi ở ô số 16, căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng thương mại, hoá đơn, L/C hoặc tài liệu khác liên quan đến lô hàng.Hợp đồng thương mại theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng gồm cả lãi suất phải trả thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng thương mại.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tại ô số 20.- Ô số 25: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng nhập khẩu, là kết quả của phép nhân (x) giữa “Lượng hàng (ô số 22) và “Đơn giá nguyên tệ (ô số 24)”.Trong trường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:+ Trên tờ khai hải quan: ghi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai báo trên phụ lục tờ khai.+ Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ cho từng mặt hàng.- Ô số 26:+ Trị giá tính thuế: Ghi trị giá tính thuế của từng mặt hàng bằng đồng Việt Nam.+ Thuế suất (%): Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định tại ô số 19 theo Biểu thuế áp dụng.+ Ghi số thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng.Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:+ Trên tờ khai hải quan ghi tổng số thuế nhập khẩu phải nộp tại ô “tiền thuế” tương ứng.+ Trên phụ lục tờ khai ghi rõ trị giá tính thuế, thuế suất, số thuế nhập khẩu phải nộp cho từng mặt hàn- Ô số 27:+ Trị giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt là tổng của trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp của từng mặt hàng+ Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế TTĐB tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế TTĐB.+ Tiền thuế: Ghi số thuế TTĐB phải nộp của từng mặt hàngTrường hợp lô hàng có từ 02 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26.- Ô số 28:+ Số lượng chịu thuế bảo vệ môi trường của hàng hóa nhập khẩu là số lượng hàng hóa theo đơn vị quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.+ Mức thuế BVMT của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường.+ Tiền thuế: Ghi số tiền thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng.Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô số 26.- Ô số 29:+ Trị giá tính thuế của thuế giá trị gia tăng là giá thuế nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với thuế TTĐB (nếu có) cộng thuế BVMT (nếu có).Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.+ Thuế suất %: Ghi mức thuế suất thuế GTGT tương ứng với mã số hàng hoá được xác định mã số hàng hoá tại ô số 19 theo Biểu thuế GTGT.+ Tiền thuế: Ghi số tiền thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng.Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự ô 26.- Ô số 30: Tổng số tiền thuế (ô 26 + 27 + 28 + 29), người khai hải quan ghi tổng số tiền thuế nhập khẩu, TTĐB, BVMT và GTGT; bằng chữ.- Ô số 31:Trường hợp có từ 4 container trở lên thì người ghi cụ thể thông tin trên phụ lục tờ khai hải quan không ghi trên tờ khai.- Ô số 32: Liệt kê các chứng từ đi kèm của tờ khai hàng hoá nhập khẩu.- Ô số 33: Ghi ngày/ tháng/ năm khai báo, ký xác nhận, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu trên tờ khai.Thời hạn nộp tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu là khi nào?Tại Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quan như sau:Thời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:....b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;...2. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.Theo đó thời hạn nộp tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu là nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩuNgoài ra, tờ khai hải quan chỉ có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cho tôi hỏi, Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nhờ anh chị giải đáp
Cha mẹ ép con gái phải lấy chồng khi rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ quy định Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyệnNgười nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Như vậy, người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)Xử lý vi phạm hành chính hành vi cha mẹ ép con gái phải lấy chồng khi rớt tuyển sinh vào lớp 10 như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.Căn cứ quy định khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chứ như sau:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chứ....4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức....Như vậy, việc cha mẹ ép con gái phải lấy chồng khi rớt tuyển sinh vào lớp 10 là hành vi cưỡng ép kết hôn. Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn có biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 3 năm vì vậy đây là tội phạm ít nghiêm trọng, do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện có thể lên đến là 5 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?", "role": "user" }, { "content": "Cha mẹ ép con gái phải lấy chồng khi rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ quy định Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyệnNgười nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Như vậy, người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)Xử lý vi phạm hành chính hành vi cha mẹ ép con gái phải lấy chồng khi rớt tuyển sinh vào lớp 10 như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.Căn cứ quy định khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chứ như sau:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chứ....4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức....Như vậy, việc cha mẹ ép con gái phải lấy chồng khi rớt tuyển sinh vào lớp 10 là hành vi cưỡng ép kết hôn. Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn có biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 3 năm vì vậy đây là tội phạm ít nghiêm trọng, do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện có thể lên đến là 5 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật tại TP HCM?
Liên quan đến hoạt động tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh thì quy định ra sao nhiệm vụ phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật tại địa phương theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây: 1. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Tổ chức thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật tại TP HCM?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 40 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật tại địa phương theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:\n1. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Tổ chức thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phản vệ có triệu chứng chẩn đoán gợi ý như thế nào?
Triệu chứng gợi ý chẩn đoán phản vệ như thế nào? Các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ là gì? Chẩn đoán phân biệt của phản vệ thế nào? Mức độ của phản vệ được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
1. Triệu chứng gợi ý chẩn đoán phản vệ như thế nào? Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về triệu chứng gợi ý chuẩn đoán phản vệ như sau: 1. Triệu chứng gợi ý Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau: a) Mày đay, phù mạch nhanh. b) Khó thở, tức ngực, thở rít. c) Đau bụng hoặc nôn. d) Tụt huyết áp hoặc ngất. e) Rối loạn ý thức. 2. Các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ là gì? Căn cứ Tiểu mục 2 Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ là: 1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau: a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít). b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...). 2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ: a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa. b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít). c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...). d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...). 3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng: a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg). b) Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền. 3. Chẩn đoán phân biệt của phản vệ thế nào? Căn cứ Mục II Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về chẩn đoán phân biệt của phản vệ: 1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn. 2. Tai biến mạch máu não. 3. Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm). 4. Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch. 5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu. 6. Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin./. 4. Mức độ của phản vệ được quy định như thế nào? Căn cứ Phụ lục II Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về mức đọ của phản vệ như sau: Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau: (lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự) 1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch. 2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan: a) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh. b) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi. c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy. d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp. 3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau: a) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản. b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở. c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn. d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp. 4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phản vệ có triệu chứng chẩn đoán gợi ý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Triệu chứng gợi ý chẩn đoán phản vệ như thế nào?\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về triệu chứng gợi ý chuẩn đoán phản vệ như sau:\n\n1. Triệu chứng gợi ý\nNghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:\na) Mày đay, phù mạch nhanh.\nb) Khó thở, tức ngực, thở rít.\nc) Đau bụng hoặc nôn.\nd) Tụt huyết áp hoặc ngất.\ne) Rối loạn ý thức.\n\n2. Các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ là gì?\nCăn cứ Tiểu mục 2 Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về các bệnh cảnh lâm sàng của phản vệ là:\n\n1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:\na) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).\nb) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).\n2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:\na) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.\nb) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).\nc) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).\nd) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).\n3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:\na) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).\nb) Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.\n\n3. Chẩn đoán phân biệt của phản vệ thế nào?\nCăn cứ Mục II Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về chẩn đoán phân biệt của phản vệ:\n\n1. Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.\n2. Tai biến mạch máu não.\n3. Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).\n4. Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.\n5. Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.\n6. Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin./.\n\n4. Mức độ của phản vệ được quy định như thế nào?\nCăn cứ Phụ lục II Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về mức đọ của phản vệ như sau:\n\nPhản vệ được phân thành 4 mức độ như sau:\n(lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự)\n1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.\n2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:\na) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.\nb) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.\nc) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.\nd) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.\n3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:\na) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.\nb) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.\nc) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.\nd) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.\n4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hùng Nam, hiện đang là nhân viên bảo vệ tại TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: nam62***@gmail.com
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2006: Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm: a) Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam; b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2006:\nĐiều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:\na) Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;\nb) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt? Khi nào không được hoàn thuế GTGT?
Cho tôi hỏi: Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt? Khi nào không được hoàn thuế GTGT? Câu hỏi của anh Thanh ở Đà Lạt - Lâm Đồng
Mẫu 02/GTGT tờ khai thuế GTGT năm 2024?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế GTGT như sau:Xem chi tiết mẫu 02/GTGT tờ khai thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Lưu ý: Mẫu 02/GTGT được áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt?Tại Công văn 5083/TCT-KK năm 2015 có hướng dẫn về việc kê khai mẫu 02/gtgt như sau:Người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT.Khi dự án đầu tư được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì người nộp thuế kê khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT.Đối với trường hợp NNT phát hiện sai sót khi khai số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tờ khai 02/GTGT, thì thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại khoản 5(a) Điều 10 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và điểm 5 công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 nêu trên.Đối với trường hợp NNT khai sai số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tờ khai 02/GTGT, đã đề nghị hoàn thuế và được cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế thì cơ quan Thuế thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế, thu hồi số tiền thuế GTGT đã được hoàn, xử phạt 20% số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được hoàn cao hơn.Như vậy, người nộp thuế sẽ kê khai mẫu 02/gtgt khi người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư thực hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt? Khi nào không được hoàn thuế GTGT? (Hinh từ Internet)Khi nào không được hoàn thuế GTGT? Tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC có quy định 04 trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo bao gồm:(1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký.Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký thì không được hoàn thuế.(2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh:- Có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.(3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh:- Có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.(4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định cơ sở kinh doanh cũng không được hoàn thuế GTGT đối với:- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan;- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan thì cơ sở kinh doanh cũng không được hoàn thuế GTGT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt? Khi nào không được hoàn thuế GTGT?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu 02/GTGT tờ khai thuế GTGT năm 2024?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế GTGT như sau:Xem chi tiết mẫu 02/GTGT tờ khai thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Lưu ý: Mẫu 02/GTGT được áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt?Tại Công văn 5083/TCT-KK năm 2015 có hướng dẫn về việc kê khai mẫu 02/gtgt như sau:Người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT.Khi dự án đầu tư được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì người nộp thuế kê khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT.Đối với trường hợp NNT phát hiện sai sót khi khai số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tờ khai 02/GTGT, thì thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại khoản 5(a) Điều 10 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và điểm 5 công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 nêu trên.Đối với trường hợp NNT khai sai số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tờ khai 02/GTGT, đã đề nghị hoàn thuế và được cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế thì cơ quan Thuế thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế, thu hồi số tiền thuế GTGT đã được hoàn, xử phạt 20% số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được hoàn cao hơn.Như vậy, người nộp thuế sẽ kê khai mẫu 02/gtgt khi người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư thực hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.Khi nào kê khai mẫu 02/gtgt? Khi nào không được hoàn thuế GTGT? (Hinh từ Internet)Khi nào không được hoàn thuế GTGT? Tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC có quy định 04 trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo bao gồm:(1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký.Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký thì không được hoàn thuế.(2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh:- Có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.(3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh:- Có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;- Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.(4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định cơ sở kinh doanh cũng không được hoàn thuế GTGT đối với:- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan;- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan thì cơ sở kinh doanh cũng không được hoàn thuế GTGT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2023 sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý không?
Cho tôi hỏi khi sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng có được dùng CCCD gắn chip để thay thế không? (Anh Y- Bình Dương)
Năm 2023 sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý không?Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:Điều khoản thi hành...Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú....Như vậy, có thể hiểu từ ngày 1/1/2023 thì sổ hộ khẩu không còn giá trị pháp lý và đã chính thức bị khai tử.CCCD gắn chip có được dùng để thay thế sổ hộ khẩu? (Hình từ Internet)CCCD gắn chip có được dùng để thay đổi sổ hộ khẩu?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân.Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng CCCD như sau:Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ CCCD gắn chip để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Ngoài ra, khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để thực hiện thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Do đó, trong các thủ tục hành chính có yêu cầu hồ sơ là sổ hộ khẩu thì thẻ CCCD gắn chip có giá trị thay thế cho sổ hộ khẩu.Hiện nay, lệ phí làm CCCD gắn chip được quy định như thế nào?Hiện nay, mức thu lệ phí thông thường theo quy định mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC như sau:- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.Tuy nhiên, theo Thông tư 44/2023/TT-BTC đối với lệ phí cấp Căn cước công dân:Mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, giảm 50% lệ phí cấp Căn cước công dân trong thời gian từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023.Quy định chi tiết như sau:Như vây, từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023 mức đóng lệ phí sẽ được giảm 50% mức đóng lệ phí thông thường, đươc hiểu như sau:Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.Kể từ ngày 1/1/2024 mức đóng lệ phí cấp CCCD lại quay trở về mức đóng lệ phí thông thường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023 sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý không?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2023 sổ hộ khẩu có còn giá trị pháp lý không?Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:Điều khoản thi hành...Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú....Như vậy, có thể hiểu từ ngày 1/1/2023 thì sổ hộ khẩu không còn giá trị pháp lý và đã chính thức bị khai tử.CCCD gắn chip có được dùng để thay thế sổ hộ khẩu? (Hình từ Internet)CCCD gắn chip có được dùng để thay đổi sổ hộ khẩu?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân.Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng CCCD như sau:Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ CCCD gắn chip để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Ngoài ra, khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để thực hiện thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Thì không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Do đó, trong các thủ tục hành chính có yêu cầu hồ sơ là sổ hộ khẩu thì thẻ CCCD gắn chip có giá trị thay thế cho sổ hộ khẩu.Hiện nay, lệ phí làm CCCD gắn chip được quy định như thế nào?Hiện nay, mức thu lệ phí thông thường theo quy định mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC như sau:- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.Tuy nhiên, theo Thông tư 44/2023/TT-BTC đối với lệ phí cấp Căn cước công dân:Mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, giảm 50% lệ phí cấp Căn cước công dân trong thời gian từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023.Quy định chi tiết như sau:Như vây, từ ngày 01/7/2023 – 31/12/2023 mức đóng lệ phí sẽ được giảm 50% mức đóng lệ phí thông thường, đươc hiểu như sau:Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.Kể từ ngày 1/1/2024 mức đóng lệ phí cấp CCCD lại quay trở về mức đóng lệ phí thông thường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương và Tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử
Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương, Quản trị ứng dụng Tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử Căn cứ Điều 11 Quy chế quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử ban hành kèm theo Quyết định 283/QĐ-BHXH năm 2020 trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau: 1. Quản lý, thiết lập giá trị các tham số liên quan đến kỹ thuật trên hệ thống E-COPAY theo phụ lục số 01 của Quyết định này. 2. Theo dõi, giám sát quá trình đồng bộ tự động các danh mục từ hệ thống DMDC và hệ thống E-COPAY. 3. Thực hiện cấp phát, thu hồi, thay đổi tài khoản Quản trị ứng dụng Trung ương, Quản trị ứng dụng tỉnh, người sử dụng tại Vụ TCKT, Vụ QLQ và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam khi có quyết định của Lãnh đạo Ngành. 4. Kích hoạt/ngừng hoạt động sử dụng chứng thư số trên hệ thống đối với người sử dụng tại Vụ TCKT, Vụ QLQ và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam khi có quyết định của Lãnh đạo Ngành. 5. Thực hiện phân quyền tài khoản đăng nhập hệ thống của người sử dụng (theo vị trí chức danh) tương ứng với loại nhóm người sử dụng trong hệ thống. 6. Chủ trì hỗ trợ người sử dụng, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành ứng dụng. 7. Thực hiện thiết lập giờ COT toàn hệ thống trên cơ sở văn bản của Vụ TCKT. Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng cấp tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử Căn cứ Điều 12 Quy chế này trách nhiệm của Quản trị ứng dụng cấp tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau: 1. Thực hiện cấp phát, thu hồi, thay đổi tài khoản người sử dụng khi có quyết định của Lãnh đạo BHXH tỉnh; thực hiện kích hoạt/ngừng hoạt động sử dụng chứng thư số của người sử dụng trên hệ thống. 2. Giám sát, hỗ trợ người sử dụng hệ thống trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành ứng dụng. 3. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan BHXH trên địa bàn trong công tác cài đặt, đăng ký, sử dụng chứng thư số. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương và Tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử\nCăn cứ Điều 11 Quy chế quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử ban hành kèm theo Quyết định 283/QĐ-BHXH năm 2020 trách nhiệm của Quản trị ứng dụng Trung ương trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau:\n1. Quản lý, thiết lập giá trị các tham số liên quan đến kỹ thuật trên hệ thống E-COPAY theo phụ lục số 01 của Quyết định này.\n2. Theo dõi, giám sát quá trình đồng bộ tự động các danh mục từ hệ thống DMDC và hệ thống E-COPAY.\n3. Thực hiện cấp phát, thu hồi, thay đổi tài khoản Quản trị ứng dụng Trung ương, Quản trị ứng dụng tỉnh, người sử dụng tại Vụ TCKT, Vụ QLQ và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam khi có quyết định của Lãnh đạo Ngành.\n4. Kích hoạt/ngừng hoạt động sử dụng chứng thư số trên hệ thống đối với người sử dụng tại Vụ TCKT, Vụ QLQ và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam khi có quyết định của Lãnh đạo Ngành.\n5. Thực hiện phân quyền tài khoản đăng nhập hệ thống của người sử dụng (theo vị trí chức danh) tương ứng với loại nhóm người sử dụng trong hệ thống.\n6. Chủ trì hỗ trợ người sử dụng, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành ứng dụng.\n7. Thực hiện thiết lập giờ COT toàn hệ thống trên cơ sở văn bản của Vụ TCKT.\nTrách nhiệm của Quản trị ứng dụng cấp tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử\nCăn cứ Điều 12 Quy chế này trách nhiệm của Quản trị ứng dụng cấp tỉnh trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau:\n1. Thực hiện cấp phát, thu hồi, thay đổi tài khoản người sử dụng khi có quyết định của Lãnh đạo BHXH tỉnh; thực hiện kích hoạt/ngừng hoạt động sử dụng chứng thư số của người sử dụng trên hệ thống.\n2. Giám sát, hỗ trợ người sử dụng hệ thống trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành ứng dụng.\n3. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan BHXH trên địa bàn trong công tác cài đặt, đăng ký, sử dụng chứng thư số.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những chi phí nào thực hiện dự án đầu tư của Bộ
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi: Các chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư của Bộ gồm những chi phí nào?
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy định các chi phí chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư của Bộ gồm những chi phí gồm các chi phí sau: - Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; - Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; - Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình; - Công bố dự án; - Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP; - Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này; - Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan; - Chi phí khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những chi phí nào thực hiện dự án đầu tư của Bộ", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy định các chi phí chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư của Bộ gồm những chi phí gồm các chi phí sau:\n- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;\n- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;\n- Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất lượng công trình;\n- Công bố dự án;\n- Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP;\n- Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này;\n- Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan;\n- Chi phí khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu?
Xin hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu?- Câu hỏi của chị Nhiên (Kon Tum).
Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu?Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có quy định cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở trung ương là các tổng cục, cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.3. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống nhất với Bộ Nội vụ về biên chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của đơn vị thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại Mục 1 Công văn 1482/BXD-KTXD năm 2021 có hướng dẫn về cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu như sau:Như vậy, cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng SP HH VLXD nhập khẩu là Sở Xây dựng địa phương.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu là Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương.Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được tiến hành như thế nào?Tại khoản 1 Điều 35 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;Bước 2: Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;Bước 3: Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.Bước 4: Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;Bước 5: Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam thì bị xử lý vi phạm như thế nào?Tại Điều 36 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định về xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu1. Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.4. Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này.Như vậy, trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng.Đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu?Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 132/2008/NĐ-CP có quy định cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở trung ương là các tổng cục, cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.3. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống nhất với Bộ Nội vụ về biên chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của đơn vị thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại Mục 1 Công văn 1482/BXD-KTXD năm 2021 có hướng dẫn về cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu như sau:Như vậy, cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng SP HH VLXD nhập khẩu là Sở Xây dựng địa phương.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu là Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương.Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng nhập khẩu? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được tiến hành như thế nào?Tại khoản 1 Điều 35 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;Bước 2: Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;Bước 3: Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.Bước 4: Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;Bước 5: Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam thì bị xử lý vi phạm như thế nào?Tại Điều 36 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 có quy định về xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu1. Hàng hóa có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.2. Trường hợp hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.4. Hàng hóa nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này.Như vậy, trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm yêu cầu quản lý chất lượng.Đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Tôi là Nam Anh. Tìm hiểu quy định về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tư giúp, cụ thể là trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi, chân thành cảm ơn!
Trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Thông tư này lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối; + Bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật; + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp để xem xét cấp văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do Trên đây là nội dung về trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 16/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Thông tư này lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:\n+ Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối;\n+ Bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;\n+ Các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.\n- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức bổ sung hồ sơ.\nTrong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp để xem xét cấp văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do\nTrên đây là nội dung về trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 16/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13?
Cho tôi hỏi Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13 gồm những ai? Tiêu chuẩn chức danh Uỷ viên Bộ Chính trị được quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13?Ngày 30/1/ 2021 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã bầu 18 đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13, gồm:1. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam2. Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Thủ tướng Chính phủ3. Đồng chí Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương4. Đồng chí Vương Đình Huệ, Bí thư Thành uỷ, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khoá XIV thành phố Hà Nội5. Đồng chí Trương Thị Mai, Trưởng Ban Dân vận Trung ương6. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương7. Đồng chí Phạm Bình Minh, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao8. Đồng chí Nguyễn Văn Nên, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh9. Đồng chí Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an10. Đồng chí Phan Đình Trạc, Trưởng Ban Nội chính Trung ương11. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khóa XII12. Đồng chí Phan Văn Giang, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.13. Đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Chánh án Toà án nhân dân tối cao14. Đồng chí Trần Thanh Mẫn, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam15. Đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương16. Đồng chí Lương Cường, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam17. Đồng chí Trần Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Công Thương, kiêm Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương18. Đồng chí Đinh Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài chính.Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chức danh Uỷ viên Bộ Chính trị được quy định như thế nào?Căn cứ Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 quy định khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý:KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ1. Tiêu chuẩn chung1.1. Về chính trị, tư tưởng: Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng....Như vậy, chức danh Ủy viên Bộ chính trị có tiêu chuẩn sau:(1) Tiêu chuẩn chung- Về chính trị, tư tưởng:+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân;+ Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng.+ Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng;+ Kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước;+ Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.+ Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc;+ Luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân+ Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.+ Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.- Về đạo đức, lối sống:+ Mẫu mực về phẩm chất đạo đức;+ Sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.+ Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt.+ Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi;+ Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm;+ Tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.+ Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;+ Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ;+ Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.- Về trình độ:+ Tốt nghiệp đại học trở lên;+ Lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp;+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;+ Trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.- Về năng lực và uy tín:+ Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược;+ Phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;+ Có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt.+ Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách.+ Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn;+ Chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả.+ Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm;+ Có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm;+ Có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ.+ Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.- Sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm:+ Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng.+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.(2) Tiêu chuẩn cụ thể- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.- Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật;- Không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm.- Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới;- Nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội.- Có ý thức, trách nhiệm cao, có khả năng đóng góp ý kiến trong việc hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định.- Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên;- Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc trưởng các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.- Trường hợp Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong quân đội thì phải kinh qua chức vụ chủ trì cấp quân khu.Ủy viên Bộ Chính trị phải kiên quyết chống các vấn đề gì?Căn cứ Điều 3 Quy định 08-QĐi/TW năm 2018 quy định Ủy viên Bộ Chính trị phải nghiêm khắc với bản thân và kiên quyết chống các vấn đề sau:- Chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bản vị. Lợi dụng tập thể để né tránh trách nhiệm hoặc lấy danh nghĩa tập thể thực hiện mục đích cá nhân. Nói không nhất quán, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít.- Độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa dân, thờ ơ, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân. Định kiến với người góp ý, phê bình.- Trực tiếp, mượn danh hoặc cung cấp tài liệu cho người khác để nói, viết, đăng tin, bài sai sự thật nhằm đề cao tập thể, cá nhân mình hoặc hạ thấp uy tín của tập thể, cá nhân khác trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.- Chủ trì tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng hoặc gây thiệt hại đối với lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân.- Chạy hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền, chạy phiếu bầu, chạy phiếu tín nhiệm. Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác cán bộ; đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, nhất là đối với người nhà, người thân.- Tham nhũng, hối lộ dưới mọi hình thức; tặng quà, nhận quà vì vụ lợi.- Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; đối với việc đề xuất, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu các dự án, đề án kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; đấu giá đất đai, tài sản nhà nước.- Lãng phí công quỹ, tài sản, phương tiện, nhân lực và thời gian làm việc. Tổ chức đoàn đi công tác ở trong và ngoài nước không đúng thành phần, thời gian và nội dung yêu cầu công việc. Sống, sinh hoạt, tiêu dùng, giải trí xa hoa, lãng phí.- Lợi dụng doanh nghiệp hoặc để doanh nghiệp lợi dụng nhằm vụ lợi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân trái quy định.- Để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh chị em ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của mình để vụ lợi. Để vợ (chồng), con đẻ, con nuôi sống xa hoa, phô trương, lãng phí hoặc sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13?", "role": "user" }, { "content": "Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13?Ngày 30/1/ 2021 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã bầu 18 đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13, gồm:1. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam2. Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Thủ tướng Chính phủ3. Đồng chí Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương4. Đồng chí Vương Đình Huệ, Bí thư Thành uỷ, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khoá XIV thành phố Hà Nội5. Đồng chí Trương Thị Mai, Trưởng Ban Dân vận Trung ương6. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương7. Đồng chí Phạm Bình Minh, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao8. Đồng chí Nguyễn Văn Nên, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh9. Đồng chí Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an10. Đồng chí Phan Đình Trạc, Trưởng Ban Nội chính Trung ương11. Đồng chí Trần Cẩm Tú, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khóa XII12. Đồng chí Phan Văn Giang, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.13. Đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Chánh án Toà án nhân dân tối cao14. Đồng chí Trần Thanh Mẫn, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam15. Đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương16. Đồng chí Lương Cường, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam17. Đồng chí Trần Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Công Thương, kiêm Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương18. Đồng chí Đinh Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài chính.Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa 13? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chức danh Uỷ viên Bộ Chính trị được quy định như thế nào?Căn cứ Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 quy định khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý:KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ1. Tiêu chuẩn chung1.1. Về chính trị, tư tưởng: Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng....Như vậy, chức danh Ủy viên Bộ chính trị có tiêu chuẩn sau:(1) Tiêu chuẩn chung- Về chính trị, tư tưởng:+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân;+ Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng.+ Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng;+ Kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước;+ Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.+ Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc;+ Luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân+ Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.+ Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.- Về đạo đức, lối sống:+ Mẫu mực về phẩm chất đạo đức;+ Sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.+ Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt.+ Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi;+ Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện \"tự diễn biến\", \"tự chuyển hoá\" trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm;+ Tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.+ Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;+ Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ;+ Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.- Về trình độ:+ Tốt nghiệp đại học trở lên;+ Lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp;+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;+ Trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.- Về năng lực và uy tín:+ Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược;+ Phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;+ Có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt.+ Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách.+ Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn;+ Chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả.+ Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm;+ Có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm;+ Có thành tích nổi trội, có kết quả và \"sản phẩm\" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ.+ Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.- Sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm:+ Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng.+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.(2) Tiêu chuẩn cụ thể- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.- Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật;- Không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm.- Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới;- Nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội.- Có ý thức, trách nhiệm cao, có khả năng đóng góp ý kiến trong việc hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định.- Là Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên;- Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc trưởng các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.- Trường hợp Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong quân đội thì phải kinh qua chức vụ chủ trì cấp quân khu.Ủy viên Bộ Chính trị phải kiên quyết chống các vấn đề gì?Căn cứ Điều 3 Quy định 08-QĐi/TW năm 2018 quy định Ủy viên Bộ Chính trị phải nghiêm khắc với bản thân và kiên quyết chống các vấn đề sau:- Chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bản vị. Lợi dụng tập thể để né tránh trách nhiệm hoặc lấy danh nghĩa tập thể thực hiện mục đích cá nhân. Nói không nhất quán, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít.- Độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa dân, thờ ơ, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân. Định kiến với người góp ý, phê bình.- Trực tiếp, mượn danh hoặc cung cấp tài liệu cho người khác để nói, viết, đăng tin, bài sai sự thật nhằm đề cao tập thể, cá nhân mình hoặc hạ thấp uy tín của tập thể, cá nhân khác trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.- Chủ trì tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng hoặc gây thiệt hại đối với lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân.- Chạy hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền, chạy phiếu bầu, chạy phiếu tín nhiệm. Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác cán bộ; đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, nhất là đối với người nhà, người thân.- Tham nhũng, hối lộ dưới mọi hình thức; tặng quà, nhận quà vì vụ lợi.- Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; đối với việc đề xuất, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu các dự án, đề án kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; đấu giá đất đai, tài sản nhà nước.- Lãng phí công quỹ, tài sản, phương tiện, nhân lực và thời gian làm việc. Tổ chức đoàn đi công tác ở trong và ngoài nước không đúng thành phần, thời gian và nội dung yêu cầu công việc. Sống, sinh hoạt, tiêu dùng, giải trí xa hoa, lãng phí.- Lợi dụng doanh nghiệp hoặc để doanh nghiệp lợi dụng nhằm vụ lợi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân trái quy định.- Để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh chị em ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của mình để vụ lợi. Để vợ (chồng), con đẻ, con nuôi sống xa hoa, phô trương, lãng phí hoặc sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế
Quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Huy Hoàng, tìm hiểu quy định về việc vận hành, khai thác hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế quy định tại Điều 13 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể: - Việc kết nối, trao đổi dữ liệu với bên ngoài phải được Tổng cục Thuế phê duyệt và phải đáp ứng các tiêu chuẩn về kết nối mạng, địa chỉ, cách thức truy cập, định dạng dữ liệu. - Việc kết nối không được ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của hệ thống mạng của ngành, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài. - Tổng cục Thuế làm đầu mối cung cấp dịch vụ ra Internet cho các Cục Thuế, Cục thuế tổ chức biên tập thông tin trên trang Web của Cục Thuế đặt tại Tổng cục Thuế. Trên đây là nội dung câu trả lời về quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế", "role": "user" }, { "content": "Quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế quy định tại Điều 13 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:\n- Việc kết nối, trao đổi dữ liệu với bên ngoài phải được Tổng cục Thuế phê duyệt và phải đáp ứng các tiêu chuẩn về kết nối mạng, địa chỉ, cách thức truy cập, định dạng dữ liệu.\n- Việc kết nối không được ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của hệ thống mạng của ngành, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.\n- Tổng cục Thuế làm đầu mối cung cấp dịch vụ ra Internet cho các Cục Thuế, Cục thuế tổ chức biên tập thông tin trên trang Web của Cục Thuế đặt tại Tổng cục Thuế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quản lý kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp
Tôi đang tìm hiểu các quy định về kiểm tra và cấp chứng nhận cho các chức danh trực tiếp công tác vận hành hệ thống điện quốc gia. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 26 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy đinh chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp và trung tâm điều khiển: - Đơn vị quản lý vận hành, Đơn vị cử đối tượng tham gia kiểm tra có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và tổ chức đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm điện và trung tâm điều khiển phù hợp với yêu cầu công tác vận hành của đơn vị và các nội dung được quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quy trình này. - Thời gian đào tạo (bao gồm cả thời gian công tác tại các vị trí khác nhau trong dây chuyền sản xuất, vận hành) cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm điện và trung tâm điều khiển được thực hiện theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành. Đối với Điều độ viên được đào tạo để dự kiến đảm nhận đồng thời chức danh Trưởng kíp Trung tâm điều khiển trạm điện hoặc ngược lại, yêu cầu về nội dung, thời gian đào tạo và kiểm tra cấp chứng nhận vận hành được thực hiện theo đúng quy định đối với từng vị trí chức danh. Cho phép thực hiện đào tạo song song để rút ngắn tổng thời gian đào tạo cho cả hai vị trí chức danh. - Đối với việc đào tạo lại các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo và quy định thời gian đào tạo lại phù hợp với Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này, đảm bảo cập nhật các nội dung, thông tin mới về hệ thống điện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện. Trên đây là quy trình về chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp và trung tâm điều khiển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 26 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy đinh chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp và trung tâm điều khiển:\n- Đơn vị quản lý vận hành, Đơn vị cử đối tượng tham gia kiểm tra có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và tổ chức đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm điện và trung tâm điều khiển phù hợp với yêu cầu công tác vận hành của đơn vị và các nội dung được quy định tại Điều 24 và Điều 25 Quy trình này.\n- Thời gian đào tạo (bao gồm cả thời gian công tác tại các vị trí khác nhau trong dây chuyền sản xuất, vận hành) cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm điện và trung tâm điều khiển được thực hiện theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành. Đối với Điều độ viên được đào tạo để dự kiến đảm nhận đồng thời chức danh Trưởng kíp Trung tâm điều khiển trạm điện hoặc ngược lại, yêu cầu về nội dung, thời gian đào tạo và kiểm tra cấp chứng nhận vận hành được thực hiện theo đúng quy định đối với từng vị trí chức danh. Cho phép thực hiện đào tạo song song để rút ngắn tổng thời gian đào tạo cho cả hai vị trí chức danh.\n- Đối với việc đào tạo lại các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo và quy định thời gian đào tạo lại phù hợp với Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này, đảm bảo cập nhật các nội dung, thông tin mới về hệ thống điện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.\nTrên đây là quy trình về chương trình đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm biến áp và trung tâm điều khiển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao được quy định như thế nào?
Chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Thành, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Xuân Thành (xuanthanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 150 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao được quy định cụ thể như sau: - Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao. Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao. - Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật đất đai 2013. - Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt. - Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013. - Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng. - Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật đất đai 2013. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. - Nhà nước khuyến khích tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ. - Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật đất đai 2013. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 150 Luật đất đai 2013 thì chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao được quy định cụ thể như sau:\n- Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.\nKhi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.\n- Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật đất đai 2013.\n- Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt.\n- Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013.\n- Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.\n- Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật đất đai 2013.\nTrường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.\n- Nhà nước khuyến khích tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.\n- Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật đất đai 2013.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất sử dụng cho khu công nghệ cao. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không?
Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không? Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Tôi là người Pháp sinh sống và làm việc trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam được 6 năm và giờ tôi muốn làm giám định viên tư pháp tại Việt Nam có được hay không? Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không? Theo Điều 7 Luật Giám định viên tư pháp 2012 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, theo đó: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp: a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên; c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định. 2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Như vậy, bạn là người Pháp không đủ tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và phải đáp ứng được các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này. Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Tại Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng; b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản; c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định; d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định; đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng; e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định; b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định; c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản; d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định; đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định; e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định; g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định; h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp; i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định; k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định; l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi; b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định; c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật; e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Theo đó, nếu vi phạm các quy định về giám định tư pháp sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 15.000.000 đồng, còn thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không?\nTheo Điều 7 Luật Giám định viên tư pháp 2012 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, theo đó:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:\na) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;\nb) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.\nTrường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;\nc) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.\n2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:\na) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\nb) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;\nc) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nNhư vậy, bạn là người Pháp không đủ tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và phải đáp ứng được các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này.\nVi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào?\nTại Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;\nb) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;\nc) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;\nd) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;\nđ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;\ne) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;\nb) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;\nc) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;\nd) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;\nđ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;\ne) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;\ng) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;\nh) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;\ni) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;\nk) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;\nl) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;\nb) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;\nc) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;\ne) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\nTheo đó, nếu vi phạm các quy định về giám định tư pháp sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 15.000.000 đồng, còn thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định ra sao?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định về quy chế đào tạo bác sĩ nội trú thì chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định ra sao?
Chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định tại Điều 12 Quyết định 19/2006/QĐ-BYT ban hành Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: Khung chương trình gồm 150 đơn vị học trình (ĐVHT), trong đó phần thực hành không ít hơn 50% cụ thể như sau: 1. Các môn chung (triết học, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu khoa học chiếm khoảng 15%.) 2. Các môn cơ sở và hỗ trợ chiếm khoảng 14%. 3. Các môn chuyên ngành không ít hơn 50%. 4. Luận văn khoảng 18%. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Chương trình đào tạo bác sĩ nội trú được quy định tại Điều 12 Quyết định 19/2006/QĐ-BYT ban hành Quy chế đào tạo bác sĩ nội trú do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nKhung chương trình gồm 150 đơn vị học trình (ĐVHT), trong đó phần thực hành không ít hơn 50% cụ thể như sau:\n1. Các môn chung (triết học, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu khoa học chiếm khoảng 15%.)\n2. Các môn cơ sở và hỗ trợ chiếm khoảng 14%.\n3. Các môn chuyên ngành không ít hơn 50%.\n4. Luận văn khoảng 18%.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Được công nhận Phó Giáo sư mấy năm thì được đăng ký công nhận chức danh Giáo sư?
Mình muốn hỏi là theo quy định của pháp luật thì Phó Giáo sư được công nhận mấy năm thì được đăng ký công nhận chức danh Giáo sư?
Theo Khoản 2 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg có quy định một trong các tiêu chuẩn chức danh Giáo sư như sau: Đã có thời gian được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư từ đủ 03 năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư tại Hội đồng Giáo sư cơ sở (gọi tắt là ngày hết hạn nộp hồ sơ). Ứng viên đã được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư nhưng chưa đủ 03 năm và ứng viên không đủ số giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu đóng góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại điểm b khoản 9 Điều này. Như vậy, thông thường thì Phó Giáo sư đã có thời gian được bổ nhiệm chức danh Phó Giáo sư từ đủ 03 năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thì có thể đăng ký xét công nhận đạt chuẩn chức danh Giáo sư. Trường hợp chưa đủ 03 năm và không đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu đóng góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được công nhận Phó Giáo sư mấy năm thì được đăng ký công nhận chức danh Giáo sư?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg có quy định một trong các tiêu chuẩn chức danh Giáo sư như sau:\nĐã có thời gian được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư từ đủ 03 năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư tại Hội đồng Giáo sư cơ sở (gọi tắt là ngày hết hạn nộp hồ sơ). Ứng viên đã được bổ nhiệm chức danh phó giáo sư nhưng chưa đủ 03 năm và ứng viên không đủ số giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu đóng góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại điểm b khoản 9 Điều này.\nNhư vậy, thông thường thì Phó Giáo sư đã có thời gian được bổ nhiệm chức danh Phó Giáo sư từ đủ 03 năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thì có thể đăng ký xét công nhận đạt chuẩn chức danh Giáo sư.\nTrường hợp chưa đủ 03 năm và không đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu đóng góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng phần mềm quản lý bệnh truyền nhiễm của trạm y tế
Chào Ban biên tập, tôi là Quang Tuấn, hiện đang làm việc tại một trạm y tế cấp xã. Liên quan đến việc sử dụng phần mền quản lý. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Sử dụng phần mềm quản lý bệnh truyền nhiễm của trạm y tế được quy định ra sao?
Sử dụng phần mềm quản lý bệnh truyền nhiễm của trạm y tế được quy định tại Mục II Quyết định 6110/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:  - Quản lý thông tin người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm: tên bệnh, nhóm bệnh, mã bệnh, tuổi, nơi phát hiện, ngày khởi phát, các yếu tố dịch tễ. - Quản lý các thông tin Điều trị gồm: ngày khám, ngày xét nghiệm, ngày có kết quả, kết quả xét nghiệm, kết quả Điều trị, tình trạng hiện tại. - Các thông tin quản lý đảm bảo đầy đủ đáp ứng theo biểu mẫu đầu ra của Báo cáo Bệnh truyền nhiễm theo quy định. - Khuyến khích xây dựng các chức năng hỗ trợ theo dõi, dự báo, cảnh báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng phần mềm quản lý bệnh truyền nhiễm của trạm y tế", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng phần mềm quản lý bệnh truyền nhiễm của trạm y tế được quy định tại Mục II Quyết định 6110/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: \n- Quản lý thông tin người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm: tên bệnh, nhóm bệnh, mã bệnh, tuổi, nơi phát hiện, ngày khởi phát, các yếu tố dịch tễ.\n- Quản lý các thông tin Điều trị gồm: ngày khám, ngày xét nghiệm, ngày có kết quả, kết quả xét nghiệm, kết quả Điều trị, tình trạng hiện tại.\n- Các thông tin quản lý đảm bảo đầy đủ đáp ứng theo biểu mẫu đầu ra của Báo cáo Bệnh truyền nhiễm theo quy định.\n- Khuyến khích xây dựng các chức năng hỗ trợ theo dõi, dự báo, cảnh báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào?
Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Hiền. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ ngày 01/01/2019, việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau: - Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan; - Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất và đối tượng địa lý liên quan; - Thành lập bản đồ địa chính; - Chỉnh lý biến động bản đồ địa chính; - Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính. Bên cạnh đó, việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính còn phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trên đây là nội trả lời về việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau:\n- Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;\n- Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;\n- Thành lập bản đồ địa chính;\n- Chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;\n- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.\nBên cạnh đó, việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính còn phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrên đây là nội trả lời về việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ được quy định thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Thủy Tiên - Bình Dương
Ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ được quy định tại Điều 30 Thông tư 30/2019/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực 15/07/2019), theo đó:  1. Quyền của ngân hàng thành viên thanh toán: a) Được chỉ định đầu mối thực hiện chức năng ngân hàng thành viên thanh toán; b) Được đề nghị tổ chức thanh toán tiền gián tiếp phải tuân thủ thỏa thuận về thanh toán giữa các bên và cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch công cụ nợ; c) Được thu tiền cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Nghĩa vụ của ngân hàng thành viên thanh toán: a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời gian quy định đối với giao dịch công cụ nợ của mình và của các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp; b) Hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch công cụ nợ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp trong trường hợp tổ chức này bị tạm thời thiếu hụt tiền thanh toán theo thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật; c) Đăng ký thông tin đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; d) Kết nối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để nhận thông tin về thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ; đ) Tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định về hoạt động thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; e) Tuân thủ các quy định về hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành; g) Tuân thủ chế độ công bố thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. 3. Ngân hàng thương mại bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không được đăng ký là ngân hàng thành viên thanh toán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. 4. Ngân hàng thành viên thanh toán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều này hoặc bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ bị ngừng tham gia hoạt động thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp. 5. Ngân hàng thương mại được đăng ký lại làm ngân hàng thành viên thanh toán sau khi đã chấm dứt tình trạng nêu tại Khoản 4 Điều này. 6. Ngay sau khi ngân hàng thành viên thanh toán bị đặt vào hoặc chấm dứt tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trên đây là tư vấn về ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 30/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ được quy định tại Điều 30 Thông tư 30/2019/TT-BTC hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực 15/07/2019), theo đó: \n1. Quyền của ngân hàng thành viên thanh toán:\na) Được chỉ định đầu mối thực hiện chức năng ngân hàng thành viên thanh toán;\nb) Được đề nghị tổ chức thanh toán tiền gián tiếp phải tuân thủ thỏa thuận về thanh toán giữa các bên và cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch công cụ nợ;\nc) Được thu tiền cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.\n2. Nghĩa vụ của ngân hàng thành viên thanh toán:\na) Thanh toán đầy đủ và đúng thời gian quy định đối với giao dịch công cụ nợ của mình và của các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp;\nb) Hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch công cụ nợ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp trong trường hợp tổ chức này bị tạm thời thiếu hụt tiền thanh toán theo thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Đăng ký thông tin đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;\nd) Kết nối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để nhận thông tin về thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ;\nđ) Tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định về hoạt động thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\ne) Tuân thủ các quy định về hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành;\ng) Tuân thủ chế độ công bố thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.\n3. Ngân hàng thương mại bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không được đăng ký là ngân hàng thành viên thanh toán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.\n4. Ngân hàng thành viên thanh toán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều này hoặc bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ bị ngừng tham gia hoạt động thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp.\n5. Ngân hàng thương mại được đăng ký lại làm ngân hàng thành viên thanh toán sau khi đã chấm dứt tình trạng nêu tại Khoản 4 Điều này.\n6. Ngay sau khi ngân hàng thành viên thanh toán bị đặt vào hoặc chấm dứt tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn về ngân hàng thành viên thanh toán công cụ nợ của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 30/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Ưu đãi về tín dụng cho doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
Tìm hiểu quy định của pháp luật về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Ưu đãi về tín dụng cho doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ được quy định ra sao?
chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 7 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động quy định tại Điều 1 của Nghị định này được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. - Trong trường hợp doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất vay ưu đãi với lãi suất vay thông thường. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ưu đãi về tín dụng cho doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 7 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động quy định tại Điều 1 của Nghị định này được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ.\n- Trong trường hợp doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất vay ưu đãi với lãi suất vay thông thường.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công chức hải quan có trách nhiệm kế toán thuế như thế nào?
Cho hỏi, pháp luật hiện nay quy định trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ kế toán thuế như thế nào? Mong sớm được giải đáp.
Căn cứ Điều 10 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019 trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ kế toán thuế được quy định như sau: - Thực hiện cập nhật chứng từ kế toán theo quy định tại Thông tư 174, Thông tư 112 và Sổ tay nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng ngày, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu các chứng từ nộp tiền, chứng từ thoái thu và các chứng từ phát sinh khác với Kho bạc Nhà nước, thực hiện cập nhật, điều chỉnh vào hệ thống KTTTT các trường hợp chênh lệch. - Định kỳ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hệ thống KTTTT với số dư các tài khoản tương ứng trên bảng cân đối kế toán. Kiểm tra sổ sách kế toán trước khi lập báo cáo kế toán, lập và in bảng cân đối tài khoản kế toán và các loại báo cáo kế toán khác theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức hải quan có trách nhiệm kế toán thuế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 10 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019 trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ kế toán thuế được quy định như sau:\n- Thực hiện cập nhật chứng từ kế toán theo quy định tại Thông tư 174, Thông tư 112 và Sổ tay nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Hàng ngày, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu các chứng từ nộp tiền, chứng từ thoái thu và các chứng từ phát sinh khác với Kho bạc Nhà nước, thực hiện cập nhật, điều chỉnh vào hệ thống KTTTT các trường hợp chênh lệch.\n- Định kỳ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hệ thống KTTTT với số dư các tài khoản tương ứng trên bảng cân đối kế toán. Kiểm tra sổ sách kế toán trước khi lập báo cáo kế toán, lập và in bảng cân đối tài khoản kế toán và các loại báo cáo kế toán khác theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ hút thai có được hưởng chế độ thai sản
Công ty tôi có trường hợp người lao động là nữ mang thai. Nhưng chuẩn đoán là thai trứng và đã được " Hút kiểm tra sau HT (ngoại viện) T/d sót nhau". Vậy cho tôi hỏi trường hợp này có được hưởng chế độ BHXH hay không? hưởng được bao nhiêu ngày, thủ tục cần những giấy tờ gì? Xin vui lòng hướng dẫn. Chân thành cảm ơn.
Công ty bạn có lao động nữ mang thai, sau khi đi khám khám thai, phát hiện là thai trứng và đã được cơ sở y tế nạo, hút thai. Trường hợp này được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại pháp luật BHXH hiện hành.     Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau (có Giấy xác nhận nghỉ ốm nếu điều trị ngoại trú) hoặc (Giấy ra viện nếu điều trị nội trú tại cơ sở y tế) thì được cơ quan  BHXH chi trả chế độ ốm đau theo số ngày điều trị. Số ngày được hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm được quy định như sau:      Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;     Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.                                                                                ( Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)    Thủ tục hồ sơ: - Sổ BHXH; - Giấy ra viện ( nếu có điều trị nội trú); -Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu số C65-HD) (nếu điều trị ngoại trú); - Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ( mẫu C70a-HD).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ hút thai có được hưởng chế độ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Công ty bạn có lao động nữ mang thai, sau khi đi khám khám thai, phát hiện là thai trứng và đã được cơ sở y tế nạo, hút thai. Trường hợp này được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại pháp luật BHXH hiện hành.\n    Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau (có Giấy xác nhận nghỉ ốm nếu điều trị ngoại trú) hoặc (Giấy ra viện nếu điều trị nội trú tại cơ sở y tế) thì được cơ quan  BHXH chi trả chế độ ốm đau theo số ngày điều trị. Số ngày được hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm được quy định như sau:\n     Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;\n    Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.    \n                                                                          \n( Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)\n   Thủ tục hồ sơ:\n- Sổ BHXH;\n- Giấy ra viện ( nếu có điều trị nội trú);\n-Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu số C65-HD) (nếu điều trị ngoại trú);\n- Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe ( mẫu C70a-HD).", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải về cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Anh, hiện đang công tác trong ngành đóng tàu. Vì có mong muốn tìm hiểu thêm tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải về cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam được quy định ra sao?
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải về cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 149/2003/QĐ-TTg về chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát và có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh các trường hợp vi phạm quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam và các quy định hiện hành về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển tuyến nội địa. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm sự đồng bộ và có hiệu lực trong việc khuyến khích phát triển đội tàu Việt Nam nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường vận chuyển hàng hoá nội địa, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu sử dụng dịch vụ vận tải của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. - Xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan tới việc quản lý cước vận tải; giá, phí dịch vụ hàng hải. - Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành thống kê, theo dõi, phát hiện để xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp làm trái các quy định tại Quyết định này. - Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải trong việc thực hiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ số 57/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ vận tải biển và số 10/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ hàng hải và tại quyết định này nhằm tạo lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam và quyền lợi quốc gia trong các lĩnh vực nói trên. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải về cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải về cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 149/2003/QĐ-TTg về chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát và có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh các trường hợp vi phạm quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam và các quy định hiện hành về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển tuyến nội địa.\n- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm sự đồng bộ và có hiệu lực trong việc khuyến khích phát triển đội tàu Việt Nam nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường vận chuyển hàng hoá nội địa, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu sử dụng dịch vụ vận tải của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.\n- Xây dựng và ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan tới việc quản lý cước vận tải; giá, phí dịch vụ hàng hải.\n- Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành thống kê, theo dõi, phát hiện để xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp làm trái các quy định tại Quyết định này.\n- Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải trong việc thực hiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ số 57/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ vận tải biển và số 10/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ hàng hải và tại quyết định này nhằm tạo lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam và quyền lợi quốc gia trong các lĩnh vực nói trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bao lâu?
Thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân là bao lâu? Thời hạn giải quyết và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ như thế nào? Mong nhận được câu trả lời!
Thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân là bao lâu?  Căn cứ Khoản 3 Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như sau: 3. Thời hạn giải quyết và trả kết quả a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu khai báo, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận khai báo theo Mẫu số 01 Phụ lục VI của Nghị định này; b) Trường hợp Phiếu khai báo là thành phần của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không cần cấp Giấy xác nhận khai báo. Thời hạn giải quyết và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ Căn cứ Khoản 4 Điều 35 Nghị định trên quy định về thời hạn giải quyết và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ như sau: 4. Thời hạn giải quyết và trả kết quả: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ; b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo Mẫu số 03 Phụ lục VI của Nghị định này; c) Thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí; d) Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ: Chậm nhất trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân là bao lâu? \nCăn cứ Khoản 3 Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết và trả kết quả khai báo nguồn, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như sau:\n3. Thời hạn giải quyết và trả kết quả\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu khai báo, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận khai báo theo Mẫu số 01 Phụ lục VI của Nghị định này;\nb) Trường hợp Phiếu khai báo là thành phần của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không cần cấp Giấy xác nhận khai báo.\nThời hạn giải quyết và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ\nCăn cứ Khoản 4 Điều 35 Nghị định trên quy định về thời hạn giải quyết và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ như sau:\n4. Thời hạn giải quyết và trả kết quả:\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;\nb) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo Mẫu số 03 Phụ lục VI của Nghị định này;\nc) Thời hạn thẩm định hồ sơ và cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí;\nd) Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ: Chậm nhất trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân?
Thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân quy định như nào? Quy định về Ký, ban hành Kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân như thế nào? Xin hãy giải đáp thắc mắc giúp tôi.
Thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân quy định như nào? Căn cứ Điều 26 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra như sau: 1. Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào tính chất của cuộc thanh tra giao cho người hoặc đơn vị có chức năng thẩm định thực hiện việc thẩm định một phần hoặc toàn bộ dự thảo Kết luận thanh tra. 2. Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định, Người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; trường hợp cần làm rõ ý kiến thẩm định thì Trưởng đoàn thanh tra làm việc trực tiếp với người thực hiện thẩm định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau thì Người ra quyết định thanh tra yêu cầu người thực hiện thẩm định và Trưởng đoàn thanh tra giải trình, làm rõ. Quy định về Ký, ban hành Kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân như thế nào? Theo Điều 27 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về ký, ban hành Kết luận thanh tra như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định (nếu có) và dự thảo Kết luận thanh tra, Người ra quyết định thanh tra ký, ban hành Kết luận thanh tra (trừ trường hợp phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền). 2. Trước khi ban hành Kết luận thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Người ra quyết định thanh tra phải: a) Yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, làm rõ từng nội dung thanh tra; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng thanh tra vào dự thảo Kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được ghi thành biên bản và lưu Hồ sơ thanh tra theo quy định; b) Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức chuyên môn (nếu thấy cần thiết); c) Gửi dự thảo Kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra để giải trình. 3. Người ra quyết định thanh tra có thể ban hành Kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế một phần hoặc toàn bộ Kết luận thanh tra khi có căn cứ cho rằng: a) Kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan; b) Kết luận thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 4. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều Kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước; trình tự, thủ tục ban hành, công khai Kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế Kết luận thanh tra được thực hiện như trình tự, thủ tục ban hành, công khai Kết luận thanh tra. 5. Kết luận thanh tra được gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên; đối tượng thanh tra và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp Kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Người ra quyết định thanh tra xác định độ mật của văn bản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân quy định như nào?\nCăn cứ Điều 26 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định thẩm định và xử lý kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra như sau:\n1. Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào tính chất của cuộc thanh tra giao cho người hoặc đơn vị có chức năng thẩm định thực hiện việc thẩm định một phần hoặc toàn bộ dự thảo Kết luận thanh tra.\n2. Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định, Người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; trường hợp cần làm rõ ý kiến thẩm định thì Trưởng đoàn thanh tra làm việc trực tiếp với người thực hiện thẩm định. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau thì Người ra quyết định thanh tra yêu cầu người thực hiện thẩm định và Trưởng đoàn thanh tra giải trình, làm rõ.\nQuy định về Ký, ban hành Kết luận thanh tra chuyên ngành của lực lượng công an nhân dân như thế nào?\nTheo Điều 27 Thông tư 128/2021/TT-BCA quy định về ký, ban hành Kết luận thanh tra như sau:\n1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định (nếu có) và dự thảo Kết luận thanh tra, Người ra quyết định thanh tra ký, ban hành Kết luận thanh tra (trừ trường hợp phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).\n2. Trước khi ban hành Kết luận thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Người ra quyết định thanh tra phải:\na) Yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, làm rõ từng nội dung thanh tra; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng thanh tra vào dự thảo Kết luận thanh tra. Nội dung cuộc họp được ghi thành biên bản và lưu Hồ sơ thanh tra theo quy định;\nb) Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức chuyên môn (nếu thấy cần thiết);\nc) Gửi dự thảo Kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra để giải trình.\n3. Người ra quyết định thanh tra có thể ban hành Kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế một phần hoặc toàn bộ Kết luận thanh tra khi có căn cứ cho rằng:\na) Kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan;\nb) Kết luận thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n4. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều Kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước; trình tự, thủ tục ban hành, công khai Kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế Kết luận thanh tra được thực hiện như trình tự, thủ tục ban hành, công khai Kết luận thanh tra.\n5. Kết luận thanh tra được gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên; đối tượng thanh tra và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp Kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Người ra quyết định thanh tra xác định độ mật của văn bản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuê căn hộ chung cư để mở văn phòng công ty có được không?
Công ty chúng tôi hoạt động tại Cần Thơ, chúng tôi có thuê 1 căn hộ chung cư tại tầng trệt của chung cư. Tuy nhiên, khi thực hiện đăng ký kinh doanh (mở văn phòng công ty) thì Phòng đăng ký kinh doanh trả lời không cho đăng ký kinh doanh tại chung cư (không cần phân biệt có hỗn hợp hay không). Vấn đề này, xin tổ tư vấn cho chúng tôi biết việc xử lý như trên có phù hợp không?
Căn cứ Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó: "Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở" Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.” Như vậy, nhà chung cư gồm 02 loại là: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp. - Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở. - Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại. Như vậy, việc Phòng Đăng ký kinh doanh từ chối cấp đăng ký kinh doanh tại căn hộ chung cư mà không xét đến vấn đề nhà chung cư bạn thuê chỉ có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp là không phù hợp với quy định pháp luật. Theo đó, nếu căn hộ bạn thuê là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì bạn cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là “nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp” để được Phòng đăng ký kinh doanh xem xét chấp nhận hồ sơ. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang mắc phải. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuê căn hộ chung cư để mở văn phòng công ty có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó:\n\"Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở\"\nTuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”\nNhư vậy, nhà chung cư gồm 02 loại là: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp.\n- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.\n- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.\nNhư vậy, việc Phòng Đăng ký kinh doanh từ chối cấp đăng ký kinh doanh tại căn hộ chung cư mà không xét đến vấn đề nhà chung cư bạn thuê chỉ có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp là không phù hợp với quy định pháp luật.\nTheo đó, nếu căn hộ bạn thuê là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì bạn cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là “nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp” để được Phòng đăng ký kinh doanh xem xét chấp nhận hồ sơ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang mắc phải.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không?
Cho tôi hỏi có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không? Nếu không thì quay phim chụp ảnh khu quân đội bị phạt bao nhiêu? Mong được giải đáp!
Có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 72/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh...2. Không tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định....Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994 quy định như sau:Việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và mọi hoạt động khác trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo Quy chế của Chính phủ về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.Căn cứ điểm c khoản 1; điểm b khoản 2; điểm b khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 18 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự:Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự1. Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm được quy định như sau:...c) Không được ghi âm, ghi hình, điều tra, khảo sát, định vị, đo vẽ, ghi chép miêu tả, đăng tải, phát tán trên phương tiện thông tin đại chúng, không gian mạng về công trình quốc phòng, khu quân sự, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý.2. Chế độ bảo vệ đối với khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt được quy định như sau:...b) Không được thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, xử lý sự cố cháy, nổ, sự cố môi trường, ghi âm, ghi hình, điều tra, khảo sát, định vị, đo vẽ, ghi chép miêu tả, đăng tải, phát tán trên phương tiện thông tin đại chúng, không gian mạng về công trình quốc phòng, khu quân sự, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý....6. Chế độ bảo vệ đối với vành đai an toàn kho đạn dược được quy định như sau:...b) Được thực hiện các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền cho phép: xây dựng công trình phục vụ hoạt động trực tiếp của công trình quốc phòng, khu quân sự và kho đạn dược; canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; xây dựng các công trình phục vụ và hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai; xây dựng đường điện cao thế dưới 110 kV trong phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn dược trở ra; ghi âm, ghi hình.7. Chế độ bảo vệ đối với hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự được quy định như sau:...b) Được thực hiện các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền cho phép: canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; xây dựng công trình viễn thông không có phát xạ sóng điện từ; xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai không vi phạm khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật ăng-ten nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật theo quy định của Chính phủ; ghi âm, ghi hình....Theo quy định trên, nghiêm cấm tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh không được tiết lộ bí mật quân sự. Việc chụp ảnh trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo quy định.Từ ngày 01/01/2025, nghiêm cấm chụp ảnh các khu vực sau:- Khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự;- Vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự;Như vậy, không được quay phim chụp ảnh khu quân đội và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền đồng ý.Lưu ý: Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994.Có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không? (Hình từ Internet)Quay phim chụp ảnh khu quân đội bị phạt bao nhiêu?Căn cứ điểm c khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;...13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;...Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người nào có hành vi quay phim chụp ảnh khu quân đội mà không được cấp có thẩm quyền đồng ý thì bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Những hành vi nào bị nghiêm cấm về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự?Căn cứ Điều 8 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định nghiêm cấm thực hiện những hành vi sau về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự:- Chiếm đoạt, chiếm giữ, lấn chiếm, xâm nhập trái phép; phá hoại, làm hư hỏng kiến trúc, kết cấu, trang thiết bị của công trình quốc phòng và khu quân sự.- Thu thập trái phép, chiếm đoạt, hủy hoại, làm lộ bí mật hồ sơ, tài liệu, thông tin công trình quốc phòng và khu quân sự.- Sử dụng trái phép, sai mục đích; chuyển mục đích sử dụng, phá dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự trái quy định của pháp luật.- Xây dựng, khai thác, đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến kiến trúc, kết cấu, công năng sử dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.- Cản trở, chống đối việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự để trục lợi, xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không?", "role": "user" }, { "content": "Có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 72/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh...2. Không tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định....Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994 quy định như sau:Việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào, đi lại, quay phim, chụp ảnh và mọi hoạt động khác trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo Quy chế của Chính phủ về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.Căn cứ điểm c khoản 1; điểm b khoản 2; điểm b khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 18 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự:Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự1. Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm được quy định như sau:...c) Không được ghi âm, ghi hình, điều tra, khảo sát, định vị, đo vẽ, ghi chép miêu tả, đăng tải, phát tán trên phương tiện thông tin đại chúng, không gian mạng về công trình quốc phòng, khu quân sự, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý.2. Chế độ bảo vệ đối với khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt được quy định như sau:...b) Không được thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, xử lý sự cố cháy, nổ, sự cố môi trường, ghi âm, ghi hình, điều tra, khảo sát, định vị, đo vẽ, ghi chép miêu tả, đăng tải, phát tán trên phương tiện thông tin đại chúng, không gian mạng về công trình quốc phòng, khu quân sự, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý....6. Chế độ bảo vệ đối với vành đai an toàn kho đạn dược được quy định như sau:...b) Được thực hiện các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền cho phép: xây dựng công trình phục vụ hoạt động trực tiếp của công trình quốc phòng, khu quân sự và kho đạn dược; canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; xây dựng các công trình phục vụ và hoạt động phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai; xây dựng đường điện cao thế dưới 110 kV trong phạm vi bán kính 500 mét tính từ giới hạn trong của vành đai an toàn kho đạn dược trở ra; ghi âm, ghi hình.7. Chế độ bảo vệ đối với hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự được quy định như sau:...b) Được thực hiện các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền cho phép: canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; xây dựng công trình viễn thông không có phát xạ sóng điện từ; xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai không vi phạm khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật ăng-ten nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật theo quy định của Chính phủ; ghi âm, ghi hình....Theo quy định trên, nghiêm cấm tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh không được tiết lộ bí mật quân sự. Việc chụp ảnh trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự phải tuân theo quy định.Từ ngày 01/01/2025, nghiêm cấm chụp ảnh các khu vực sau:- Khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự;- Vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự;Như vậy, không được quay phim chụp ảnh khu quân đội và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền đồng ý.Lưu ý: Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994.Có được quay phim chụp ảnh khu quân đội không? (Hình từ Internet)Quay phim chụp ảnh khu quân đội bị phạt bao nhiêu?Căn cứ điểm c khoản 5; điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;...13. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;...Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người nào có hành vi quay phim chụp ảnh khu quân đội mà không được cấp có thẩm quyền đồng ý thì bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Những hành vi nào bị nghiêm cấm về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự?Căn cứ Điều 8 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định nghiêm cấm thực hiện những hành vi sau về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự:- Chiếm đoạt, chiếm giữ, lấn chiếm, xâm nhập trái phép; phá hoại, làm hư hỏng kiến trúc, kết cấu, trang thiết bị của công trình quốc phòng và khu quân sự.- Thu thập trái phép, chiếm đoạt, hủy hoại, làm lộ bí mật hồ sơ, tài liệu, thông tin công trình quốc phòng và khu quân sự.- Sử dụng trái phép, sai mục đích; chuyển mục đích sử dụng, phá dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự trái quy định của pháp luật.- Xây dựng, khai thác, đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến kiến trúc, kết cấu, công năng sử dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.- Cản trở, chống đối việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự để trục lợi, xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]